Layer 2 đang là một thị trường rất sôi động với sự cạnh tranh của Arbitrum, Optimism, zkSync, StarkNet, Base, opBNB, Mantle, Public Good Network,... Có vẻ thị trường đang nhận ra tầm quan trọng của Ethereum, các Layer 1 khác không thể cạnh tranh. Mà Ethereum đang gặp nhiều vấn đề, nên thị trường đang tập trung vào các giải pháp để hỗ trợ mở rộng cho Ethereum, đó chính là giải pháp Layer 2 Rollup. Đặc biệt là sự ra đời gần đây của Arbitrum Orbit, OP Chain, Hyperchain, Appchains mở ra một tương lai siêu chuỗi trên Ethereum.
Có rất nhiều dự án đang phát triển nhưng Arbitrum, Layer 2 lớn nhất trên Ethereum. Arbitrum có một hệ sinh thái dApp tập trung vào DeFi, đặc biệt là mảng Derivative. Và nó đang mở rộng sang mảng Game cũng như phát triển Layer 3 với Arbitrum Orbit hay còn gọi là Orbit Chains.
Arbitrum đã hoàn thiện về công nghệ, cơ sở hạ tầng để phát triển một hệ sinh thái rộng lớn. Mà Arbitrum lại có phí giao dịch rẻ hơn nhiều so với Ethereum nên nó đang là điểm đến của mọi dApp. Ngoài ra, nhiều chuỗi khác cũng đang muốn kết nối với Arbitrum thông qua cầu nối để tiếp cận với người dùng và dòng tiền ở đó.
Vậy Arbitrum đang phát triển như thế nào? Tiềm năng của nó ở đâu? Hãy cùng mình tìm hiểu ở bài viết này nhé!
Lịch Sử Phát Triển Của Arbitrum
Arbitrum là một giải pháp mở rộng quy mô Layer 2 cho Ethereum. Nó sử dụng Optimistic Rollup để đạt được mục tiêu cải thiện tốc độ, khả năng mở rộng và hiệu quả chi phí trên Ethereum. Arbitrum được hưởng lợi từ tính bảo mật và khả năng tương thích của Ethereum.
Lịch sử phát triển của Arbitrum bắt đầu vào năm 2018, khi Offchain Labs công ty phát triển Arbitrum, được thành lập bởi Ed Felten, Steven Goldfeder và Harry Kalodner. Felten là một giáo sư tại Đại học Princeton, Goldfeder là một nhà khoa học máy tính tại Google, và Kalodner là một nghiên cứu sinh tiến sĩ tại Đại học Princeton.
Vào ngày 14 tháng 10 năm 2020, Arbitrum đã ra mắt Testnet đầu tiên của mình, được gọi là Arbitrum One. Testnet này được thiết kế để cho phép các nhà phát triển thử nghiệm và xây dựng các ứng dụng trên Arbitrum.
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2021, Arbitrum đã ra mắt Mainnet đầu tiên của mình. Mainnet này đã mở cửa cho tất cả người dùng và cho phép họ sử dụng Arbitrum để thực hiện các giao dịch và tương tác với các ứng dụng DeFi.
Trong những năm gần đây, Arbitrum đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong những giải pháp mở rộng Layer 2 hàng đầu cho Ethereum. Tính đến tháng 9 năm 2023, Arbitrum đã xử lý hơn 1 tỷ giao dịch và có tổng giá trị tài sản bị khóa (TVL) là hơn 10 tỷ đô la.
Dưới đây là một số cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Arbitrum:
- 2018: Offchain Labs được thành lập
- 2020: Ra mắt testnet Arbitrum One
- 2021: Ra mắt mainnet Arbitrum One
- 2022: Ra mắt AnyTrust Chains (nay là Arbitrum Nova)
- 2023: Ra mắt Token và bộ công cụ phát triển Layer 3 Orbit Chains
Trong tương lai, Arbitrum dự kiến sẽ tiếp tục phát triển và cải thiện khả năng của mình. Đội ngũ phát triển Arbitrum đang nỗ lực để giảm chi phí giao dịch trên Arbitrum, cải thiện hiệu suất và mở rộng khả năng tương thích với các ứng dụng DeFi hiện có.
Tổng Quan Về Arbitrum
Arbitrum là gì?
Arbitrum là một giải pháp mở rộng Layer 2 cho Ethereum, sử dụng công nghệ Optimistic Rollup. Nó được ra mắt vào năm 2021 và đã nhanh chóng trở thành một trong những giải pháp mở rộng Layer 2 hàng đầu cho Ethereum.
Arbitrum giúp cải thiện tốc độ, khả năng mở rộng và hiệu quả chi phí trên Ethereum bằng cách xử lý các giao dịch ngoài chuỗi (off-chain) và tổng hợp chúng lại với nhau thành các khối. Các khối này sau đó được gửi lên Layer 1 để xác minh.
Arbitrum hoạt động như một Sidechain (chuỗi phụ) và sử dụng kỹ thuật Rollup để đóng gói các giao dịch và hợp đồng thông minh với một hash duy nhất và xác minh chúng trên mạng chính Ethereum. Kỹ thuật Rollup giúp giảm đáng kể chi phí giao dịch và thời gian xác nhận so với việc giao dịch trực tiếp trên Ethereum Mainnet.
Arbitrum là lớp khả thi cho Smart Contract và tương thích với EVM. Hỗ trợ chạy các ứng dụng DeFi , NFT và các loại hợp đồng thông minh khác trên Layer 2. Người dùng có thể chuyển đổi và triển khai các ứng dụng của họ trên Arbitrum, tận dụng lợi ích của hiệu suất cao và chi phí thấp.
Arbitrum sử dụng cơ chế Optimistic Rollup, điều này có nghĩa là có một khoảng thời gian xác nhận giao dịch. Trong khoảng thời gian này, các giao dịch có thể bị tranh chấp. Và Arbitrum cũng có thể bị tắc nghẽn nếu có quá nhiều giao dịch.
Các ưu điểm chính của Arbitrum bao gồm:
- Tốc độ giao dịch nhanh chóng: Arbitrum có khả năng xử lý hàng nghìn giao dịch mỗi giây, so với Ethereum chỉ có thể xử lý vài chục giao dịch mỗi giây.
- Chi phí giao dịch thấp: Chi phí giao dịch trên Arbitrum chỉ bằng một phần nhỏ so với chi phí giao dịch trên Ethereum.
- Khả năng tương thích với Ethereum: Arbitrum tương thích với tất cả các ứng dụng Ethereum hiện có, điều này cho phép người dùng dễ dàng chuyển đổi giữa Ethereum và Arbitrum.
- Bảo mật: Arbitrum được bảo mật bởi cơ chế đồng thuận của Ethereum, do đó các giao dịch trên Arbitrum cũng được bảo mật như các giao dịch trên Ethereum.
Nhìn chung, Arbitrum là một giải pháp mở rộng Layer 2 hiệu quả và đáng tin cậy. Nó cung cấp một số lợi ích đáng kể so với Ethereum Layer 1, bao gồm tốc độ giao dịch nhanh hơn, chi phí giao dịch thấp hơn và khả năng tương thích với các ứng dụng hiện có.
Công nghệ
Bản chất công nghệ của Arbitrum không có nhiều khác biết so với Optimism. Chúng đều nằm trong nhánh giải pháp mở rộng Ethereum -> Giải pháp Off-chain (Layer 2) -> Rollup -> Optimistic Rollup -> Arbitrum.
Các thành phần của Layer 2 Arbitrum bao gồm:
- Layer 1: Layer 1 là Blockchain Ethereum chính, nơi lưu trữ trạng thái của mạng và xác minh các giao dịch.
- Layer 2: Layer 2 là một Blockchain hoặc môi trường thực thi bên ngoài Layer 1. Trong trường hợp của Arbitrum, Layer 2 là một Rollup.
- Rollup: Rollup là một giải pháp mở rộng Layer 2 tổng hợp các giao dịch từ Layer 2 thành các khối và gửi các khối này lên Layer 1 để xác minh.
- Arbitrum Virtual Machine (AVM): AVM là môi trường thực thi cho các hợp đồng thông minh Arbitrum. Nó được thiết kế để tương thích với Ethereum Virtual Machine (EVM), cho phép các hợp đồng thông minh Ethereum hiện có được triển khai trên Arbitrum.
- Sequencer: Sequencer là nút chịu trách nhiệm xác thực các giao dịch trên Layer 2.
- Arbiters: Arbiters là các nút xác minh các giao dịch trên Layer 1.
- Arbitrum bridge: Arbitrum bridge là cầu nối cho phép người dùng chuyển tài sản giữa Layer 1 và Layer 2.
Cơ chế hoạt động của Layer 2 Arbitrum dựa trên kỹ thuật Rollup, một phương pháp Layer 2 phổ biến cho Ethereum. Dưới đây là cách Arbitrum hoạt động:
- Chuỗi phụ Arbitrum: Arbitrum tồn tại như một chuỗi phụ độc lập liên kết với Ethereum chính. Nó có khả năng mở rộng và xử lý giao dịch nhanh hơn so với Ethereum mainnet.
- Giao dịch và hợp đồng thông minh trên chuỗi phụ: Người dùng thực hiện giao dịch và triển khai hợp đồng thông minh trên chuỗi phụ Arbitrum. Các giao dịch này không tác động trực tiếp đến Ethereum Mainnet, nhưng đảm bảo tính an toàn và tính toàn vẹn thông qua cơ chế kiểm tra của Arbitrum.
- Rollup và hợp đồng thông minh verifier: Arbitrum sử dụng kỹ thuật Rollup để đóng gói thông tin về giao dịch và hợp đồng thông minh lại thành một hash duy nhất gọi là "commitment hash". Nó sau đó được gửi đến Ethereum Mainnet.
- Hợp đồng thông minh verifier: Trên Ethereum Mainnet, có một hợp đồng thông minh verifier chịu trách nhiệm xác minh tính chính xác và tính toàn vẹn của các giao dịch và hợp đồng được gửi từ chuỗi phụ Arbitrum.
- Xử lý giao dịch Arbitrum: Hợp đồng verifier trên Ethereum Mainnet xác minh commitment hash và thực hiện xử lý các giao dịch. Kết quả của xử lý này được trả về cho chuỗi phụ Arbitrum.
- Trả lại kết quả: Chuỗi phụ Arbitrum nhận kết quả từ Ethereum mainnet và áp dụng nó vào trạng thái của nó. Kết quả cuối cùng là sự thay đổi trạng thái mới của chuỗi phụ Arbitrum, bao gồm các giao dịch đã được thực hiện và hợp đồng thông minh mới được triển khai.
Có thể hiểu đơn giản cách thức hoạt động của Arbitrum như sau:
- Khi người dùng muốn thực hiện một giao dịch trên Arbitrum, họ sẽ tạo một giao dịch trên Layer 2. Giao dịch này sẽ bao gồm một tham chiếu đến giao dịch Layer 1.
- Giao dịch Layer 2 sau đó được gửi đến một Sequencer. Sequencer sẽ xác thực giao dịch và bao gồm nó trong một khối Layer 2.
- Khi khối Layer 2 được tạo, nó sẽ được gửi lên Layer 1 để xác minh. Các arbiters sẽ xác minh khối Layer 2 và xác nhận rằng các giao dịch trong khối là hợp lệ.
- Khi khối Layer 2 được xác minh, các thay đổi trạng thái trong khối sẽ được áp dụng cho Layer 2.
Các phiên bản của Arbitrum
Arbitrum One là giải pháp mở rộng Layer 2 đầu tiên của Arbitrum. Nó được ra mắt vào năm 2021 và dựa trên cơ chế Optimistic Rollup. Arbitrum One có tốc độ giao dịch nhanh chóng, chi phí thấp và khả năng tương thích với các ứng dụng DeFi hiện có.
Arbitrum Nove là giải pháp mở rộng Layer 2 mới nhất của Arbitrum. Nó được ra mắt vào năm 2022 và dựa trên cơ chế Hybrid Rollup. Arbitrum Nove có tốc độ giao dịch nhanh hơn và chi phí thấp hơn Arbitrum One. Tuy nhiên, Arbitrum Nove không tương thích với tất cả các ứng dụng DeFi hiện có. Công nghệ Hybrid Rollup kết hợp các ưu điểm của cả hai phương pháp, nó sử dụng Optimistic Rollup để tổng hợp các giao dịch và gửi lên Layer 1. Tuy nhiên, nó sử dụng zkRollup để xác minh các giao dịch đó. Điều này giúp cải thiện hiệu suất và giảm chi phí.
Arbitrum Nitro là một công nghệ nâng cấp cho Arbitrum One và Arbitrum Nove. Nó được ra mắt vào năm 2023 và giúp cải thiện hiệu suất của các giải pháp này. Arbitrum Nitro tập trung vào việc cải thiện hiệu suất của các giao dịch Layer 2 bằng cách: Tối ưu hóa các nút sequencer, là các nút chịu trách nhiệm xác thực các giao dịch Layer 2. Sử dụng các ngôn ngữ lập trình mới hơn và hiệu quả hơn, chẳng hạn như Rust và Go. Cải thiện hiệu suất của các giao thức giao tiếp giữa các Layer 2.
Arbitrum Nitro đã được triển khai trên Arbitrum One và Arbitrum Nova, và đã mang lại những cải thiện đáng kể về hiệu suất. Ví dụ, Arbitrum Nitro đã giúp giảm thời gian xác nhận giao dịch trên Arbitrum One từ 1-2 phút xuống còn 15-30 giây.
Arbitrum Goerli là một testnet của Arbitrum One. Nó được sử dụng bởi các nhà phát triển để thử nghiệm và xây dựng các ứng dụng trên Arbitrum One. Arbitrum Goerli được kết nối với testnet Goerli của Ethereum.
Phân biệt Arbitrum One và Arbitrum Nova:
- Cơ chế: Arbitrum One sử dụng cơ chế Optimistic Rollup, trong khi Arbitrum Nove sử dụng cơ chế Hybrid Rollup.
- Tốc độ giao dịch: Arbitrum One có tốc độ giao dịch khoảng 10.000 giao dịch mỗi giây, trong khi Arbitrum Nove có tốc độ giao dịch khoảng 20.000 giao dịch mỗi giây.
- Chi phí: Arbitrum One có chi phí giao dịch khoảng 0,001 ETH, trong khi Arbitrum Nove có chi phí giao dịch khoảng 0,0005 ETH.
- Khả năng tương thích: Arbitrum One tương thích với tất cả các ứng dụng DeFi hiện có, trong khi Arbitrum Nove không tương thích với tất cả các ứng dụng DeFi hiện có.
- Bảo mật: Arbitrum One có bảo mật cao hơn vì tất cả dữ liệu, kể cả dữ liệu thô đều được gửi đến Ethereum, còn Arbitrum Nova bảo mật kém hơn vì tự lưu trữ dữ liệu thô nhưng đổi lại khả năng mở rộng cao hơn.
Thông tin Onchain
Arbitrum đang là Layer 2 hàng đầu thị trường với TVL hơn 1.6 tỷ đô, xếp vị trí thứ 4 xét theo TVL của các nền tảng hàng đầu thị trường. Tuy ra đời sau nhưng Arbitrum vượt mặt cả các Layer 1 như Solana, Avalanche, Polygon,...
Arbitrum đang có gần 12.5 triệu địa chỉ ví được tạo trên mạng lưới này. So với Optimism thì Arbitrum đang cao hơn khoảng 2 triệu địa chỉ ví. Và Arbitrum đang có khoảng 100 nghìn User hoạt động hằng ngày, cao hơn 15 nghìn địa chỉ so với Arbitrum. Lượng người dùng hoạt động hằng ngày trên Arbitrum cao hơn Layer 1 lớn như Solana, Avalanche nhưng xếp sau Ethereum, BNB Chain, Polygon, Tron.
TPS của Arbitrum đang dao động ở con số 5, lúc đạt cao nhất khoảng 30 TPS. Hiện tại tốc độ giao dịch của Arbitrum vẫn kém Ethereum, trong khi dự án được sinh ra để tăng khả năng mở rộng của Ethereum nhưng vẫn chưa cải thiện được tốc độ.
Có lượng tài sản gần 200 triệu đô được giao dịch, trao đổi trên mạng lưới Arbitrum hằng ngày. Khối lượng này chỉ xếp sau Ethereum và BNB Chain, còn lại nó vượt cả Polygon, Solana cũng như vượt xa Optimism và Base. Qua đó chúng ta thấy được hệ sinh thái của Arbitrum đang hoạt động rất sôi nổi.
Arbitrum có hệ sinh thái DeFi rất sôi động, có nhiều dự án Native và Multichain cùng cạnh tranh nhau. Trong đó có dự án GMX dẫn đầu phong trào Real Yield với sản phẩm Perp DEX và Uniswap V3 là 2 dự án nổi bật nhất có TVL hàng trăm triệu đô la.
Hệ Sinh Thái Arbitrum
Hệ sinh thái Arbitrum đang là nơi nóng nhất của thị trường DeFi ở thời điểm hiện tại với khoảng 450 dApp thuộc DeFi. Hệ sinh thái có đầy đủ các mảng và nổi bật nhất là mảng phái sinh (Derivative) gồm Perp, Option.
Mảng Perp DEX với phong trào Real Yield là nổi bật nhất hệ sinh thái Arbitrum. GMX chính là cái tên hàng đầu hay là biểu tượng của hệ Arbitrum, không quá khi nói GMX đã đẩy cả hệ sinh thái Arbitrum phát triển ở giai đoạn đầu.
GMX phát triển kéo theo nhiều dự án Fork để ăn theo và nhiều dự án xây dựng để hỗ trợ thanh khoản hay kết nối với dự án để tạo ra các sản phẩm mang lợi nhuận thật. Từ đó nó phát triển thành Trend Real Yield, phát triển cho đến ngày hôm nay.
Option trên Arbitrum cũng có khá nhiều dự án phát triển, cạnh tranh khốc liệt với nhau. Nhưng sản phẩm này chưa được thị trường áp dụng rộng rãi nên nó chưa được phát triển mạnh. Lý do là Option mang lại các sản phẩm rất phức tạp, không hợp khẩu vị nhà đầu tư.
Ngoài ra, DEX cũng là nơi có hoạt động sôi nổi không kém Derivative. Tuy Uniswap V3 đang chiếm phần lớn thị phần nhưng không thể không nhắc đến câu chuyện đã từng tạo nên cơn sóng Fork các dự án AMM DEX sử dụng mô hình ve(3,3) để thu hút người dùng. Thời điểm hiện tại thì các dự án này đã đi vào sự quên lãng và dần chết đi.
Nhưng ở một mặt khác, có những dự án chất lượng thực sự, Trader Joe với khả năng sử dụng hiệu quả vốn cao và chống trượt giá, Shell Protocol với sản phẩm AMM cực kỳ tối ưu, CamelotDEX hỗ trợ tốt cho các sản phẩm biến động cao. Gần đầy sự nổi lên của Vertex và Lighter, dự báo cho một thời kỳ mới của DEX trên Arbitrum sắp xảy ra.
Các Dự Án Nổi Bật Trong Hệ Sinh Thái Arbitrum
Trader Joe
Trader Joe là một trong những AMM DEX được mình đánh giá cao về độ sáng tạo. Nó phát minh ra AMM có độ hiệu quả cao với công thức x + y = k. Mô hình này nói không với trượt giá, sử dụng thanh khoản với hiệu quả tối đa. Nhưng để giảm tổn thất cho nhà cung cấp thanh khoản, Trader Joe áp cả phí cố định và phí động.
Nếu có cùng một lượng thanh khoản thì Trader Joe mang lại mức giá giao dịch tốt hơn Uniswap V3. Tuy Trader Joe cũng hỗ trợ tốt cho tài sản có vốn hóa lớn, thị trường ít biến động hay cặp tài sản ngang giá. Nhưng vì thanh khoản của Trader Joe trên Arbitrum kém xa Uniswap V3 nên dự án đang bị đánh giá thấp hơn Uniswap.
Camelot DEX
Camelot được biết đến là AMM DEX native trên Arbitrum, sử dụng cả mô hình Uniswap V2 và Uniswap V3. Tức là Camelot có cả phiên bản thanh khoản tập trung để hỗ trợ cho các tài sản có vốn hóa lớn và phiên bản thanh khoản xung quanh chuyên hỗ trợ cho tài sản biến động, rủi ro cao.
Điểm nổi bật của Camelot chính là hỗ trợ tài sản có vốn hóa thấp, rủi ro cao. sản phẩm này cũng giống như Uniswap V2 nhưng vì Uniswap không hỗ trợ cho Arbitrum nên Camelot đang là cái tên thích hợp nhất cho các tài sản loại này.
Tuy có nhiều dự án cũng cạnh tranh với Camelot, nhưng dự án đã có được người dùng sớm và vị trí quan trọng trong hệ sinh thái. Ngoài ra, Camelot còn là bệ phóng cho các dự án mới trên hệ sinh thái Arbitrum, nhờ đó thanh khoản của các dự án mới luôn xuất hiện đầu tiên trên Camelot và thanh khoản rất lớn.
Tiêm năng phát triển của Camelot trong tương lai cũng còn rất mơ hồ khi nó chưa đủ lớn và gặp phải nhiều sự cạnh tranh. Với môi trường sáng tạo như Blockchain và có nhiều DEX mới xuất hiện hỗ trợ tài sản vốn hóa thấp tốt hơn Camelot thì có khả năng dự án sẽ không cạnh tranh lại. Ngoài ra, với khả năng Uniswap V2 hỗ trợ trên Arbitrum thì liệu có giống như Uniswap V3 đã từng bước thâu tóm thị phần trên Arbitrum.
Vertex
Vertex là một dự án phát triên các sản phẩm như Swap, Limit Order, Perp,... với công nghệ sổ lệnh tiên tiến của mình. Mới ra đời gần đây nhưng khối lượng giao dịch của Vertex đã đạt hàng chục triệu đô mỗi ngày. Dự án cũng nhận được sự quan tâm và đầu tư từ nhiều quỹ Wintermute, GSR,..
Lighter
Lighter là một DEX Orderbook nhận được sự đầu tư từ A16z, Lightspeed Ventures. Lighter chỉ tập trung vào hỗ trợ cặp tài sản có vốn hóa lớn. Lighter đang tập trung vào hỗ trợ các Layer 2 để có mức phí giao dịch rẻ cho người dùng.
Orbit Chains
Arbitrum phát triển Arbitrum Orbit Stack
Kể từ khi Optimism ra mắt OP Stack, bộ công cụ để phát triển Layer 2 và Layer 3 thì sau đó zkSync và StarkNet cũng ra mắt bộ công cụ của riêng mình. Ba dự án trong tứ trụ Layer 2 phát triển bộ công cụ để phát triển Layer 2, Layer 3 để tăng khả năng mở rộng thì Arbitrum cũng làm được.
Đội ngũ phát triển của Arbitrum đã cho ra mắt bộ công cụ để phát triển Orbit Chains. Orbit Chains là Layer 3 nằm trên Layer 2 Arbitrum và bên dưới Arbitrum là Layer 1 Ethereum. Sản phẩm này ra đời với mục đích tăng khả năng mở rộng cho Arbitrum và thu hút các các dự án muốn xây dựng chuỗi riêng hay chuỗi ứng dụng riêng để có các tùy chỉnh cũng như quyền lợi phù hợp.
Orbit Chains là gì?
Orbit Chains là chuỗi khối Layer 3 được phát triển bằng Arbitrum Orbit Stack, bộ công cụ của Arbitrum cung cấp để phát triển các Layer 3 Orbit. Orbit Chains là chuỗi được xây dựng trên Arbitrum One (Rollup) hoặc Arbitrum Nova (Anytrust).
Arbitrum One và Arbitrum Nova đều là 2 phiên bản hay 2 chuỗi phát triển song song với nhau trên Ethereum dựa trên công nghệ của Arbitrum Nitro. Chúng được quản lý bởi Arbitrum DAO, cộng đồng nắm giữ Token ARB. Ngoài ra, Arbitrum Goerli cũng là một chuỗi hoạt động ở môi trường Testnet.
Các Orbit Chain này có thể giao tiếp với nhau và giao tiếp với lớp cơ sở là Arbitrum One hoặc Arbitrum Nova do chúng đều sử dụng công nghệ và cơ sở hạ tầng từ Arbitrum Nitro. Một Orbit Chain có thể thay đổi phần lớn mã của mình để không còn tương thích với các chuỗi Orbit khác nữa.
Chuỗi Orbit được phát triển có khả năng tinh chỉnh rất cao. Có thể lựa chọn lớp bên dưới là Arbitrum One hoặc Arbitrum Nova, quyền riêng tư, mã thông báo phí, quản trị, độ bảo mật... phù hợp với các nhu cầu của từng dự án.
Orbit Chains được xây dựng với nhiều mục đích khác nhau. Là chuỗi ứng dụng khi phát triển một ứng dụng lớn và phát triển một hệ sinh thái nhỏ xoay quanh nó, hỗ trợ cho nó. Là chuỗi hợp đồng thông mình khi ra đời để xây dựng một hệ sinh thái lớn mạnh như Layer 2, Layer 1 hay tập trung vào một mảng nào đó. Orbit Chain cũng có thể ra đời mà không cho phép xây dựng một dApp nào khác, mà nó chỉ cung cấp các sản phẩm nó phát triển như thanh toán, chuyển tiền,...
Orbit Chains ra đời với mục đích giải quyết vấn đề mở rộng cho Ethereum, Arbitrum và xây dựng một hệ sinh thái lớn mạnh giúp nâng cao giá trị cho Arbitrum. Tất nhiên với Layer 3 Orbit Chain, phí giao dịch sẽ được giảm đáng kể so với Arbitrum và tốc độ cũng được cải thiện rất nhiều.
Orbit Chains cũng đang góp phần xây dựng tương lai đa chuỗi cho Ethereum. Sản phẩm này dùng để cạnh tranh với Optimism, zkSync hay StarkNet. Orbit Chains đang đi đầu về độ thân thiện và dễ dàng phát triển, còn OP Chain thì dẫn đầu về độ mở rộng.
Công nghệ
Cấu tạo
Như đã nói rõ ở phần trên, các Orbit Chain sẽ là Layer 3 nằm trên Layer 2 Arbitrum. Orbit Chains có thể chọn Arbitrum One hoặc Arbitrum Nova để làm lớp cơ sở, còn Arbitrum Goerli là chuỗi cho các bản thử nghiệm.
Arbitrum One triển khai giao thức Rollup, lưu trữ dữ liệu giao dịch thô trên Ethereum L1, nên chuỗi Orbit được xây dựng trên đó sẽ có độ bảo mật cao nhưng đổi lại là phí cao, khả năng mở rộng kém. Còn Arbitrum Nova thì triển khai giao thức AnyTrust, sử dụng ủy ban sẵn có dữ liệu (DAC) để lưu trữ dữ liệu giao dịch thô, đẩy nhanh quá trình giải quyết và giảm chi phí bằng cách đưa ra giả định bảo mật giúp các lớp Orbit phía trên có được tốc độ xử lý rất cao và phí Gas rẻ nhưng kém bảo mật hơn.
Khi xây dựng Orbit Chains nên sử dụng chuỗi Rollup cho các trường hợp yêu cầu mức độ bảo mật cao nhất (như sàn giao dịch phi tập trung và các ứng dụng DeFi khác). Chuỗi AnyTrust phù hợp với các trường hợp sử dụng yêu cầu mức phí thấp hơn và tạo ra nhiều giao dịch (như trò chơi và dApps xã hội).
Cho bạn nào chưa biết thì Arbitrum Nitro là nền tảng để phát triển Arbitrum One (Rollup) và Arbitrum Nova (Anytrust). Về bản chất thì Orbit Chains cũng giống như Layer 2 Arbitrum nhưng vì Orbit Chains gửi bằng chứng đến Layer 2 nên được gọi là Layer 3. Có thể phát triển Orbit Chain là một Layer 2 nhưng cần sự chấp thuận từ Offchains Labs hoặc Arbitrum DAO.
Orbit Chains sẽ sử dụng các Validator của Arbitrum Nitro để làm Sequencer trên mạng lưới. Nhà phát triển có thể chọn bao nhiều Validator tham gia và mỗi Validator cần thế chấp ít nhất bao nhiêu ETH. Sử dụng càng nhiều Validator có tài sản thế chấp lớn thì độ bảo mật càng cao.
Quá trình tạo Orbit Chains cũng rất đơn giản, chỉ cần chọn các tùy chọn mà Arbitrum đã cung cấp sẵn ví dụ như thông tin chuỗi, chọn công nghệ Validator, Token Gas,.... sau đó Arbitrum sẽ tạo cho nhà phát triển tệp mã và họ chỉ việc tải về rồi cài đặt để chạy chuỗi khối.
Tại Sao Arbitrum Lại Ra Mắt Orbit Chains?
Việc một dự án ra mắt sản phẩm mới sẽ có nhiều lý do và mục đích khác nhau. Đặc biệt Orbit Chains là một sản phẩm lớn mang tính cách mạng nên nó có nhiều lý do và mục đích sau:
- Khả năng mở rộng: Việc phát triển mạng lưới Layer 3 sẽ tăng khả năng mở rộng cho Arbitrum và Ethereum. Nó giúp các Layer 3 có được tốt độ nhanh hơn và phí giao dịch rẻ hơn rất nhiều.
- Đơn giản hóa: Việc xây dựng một nền tảng cho Smart Contract hay một chuỗi ứng dụng đang rất phức tạp và khó khăn, tốn rất nhiều nguồn lực. Orbit Chains giúp đơn giản hóa tới mức tối đa và tận dụng các nguồn tài nguyên sẵn có của Arbitrum hoặc các bên khác.
- Phát triển đa dạng: Thị trường có rất nhiều nhu cầu như phát triển lớp Smart Contract, chuỗi ứng dụng hay ứng dụng trên một chuỗi riêng và cả dApp thì đều có phát triển trên Arbitrum. Tính đa dạng này sẽ thu hút rất nhiều ứng dụng, nhà phát triển và người dùng.
- Xây dựng tương lai đa chuỗi: Tương lai đa chuỗi là điều tất yếu để đáp ứng thị trường Mass Adoption. Vì một chuỗi duy nhất sẽ không đáp ứng được nhu cầu lớn và không có độ tối ưu cao, mỗi ứng dụng sẽ cần mỗi chuỗi có đặc điểm thích hợp riêng. Đặc biệt là các Orbit Chain có khả năng kết nối và giao tiếp với nhau, loại bỏ rào cản giữa các chuỗi.
- Mở rộng hệ sinh thái: Arbitrum hỗ trợ cho nhiều loại sản phẩm nên cũng giúp hệ sinh thái của nó ngày càng lớn thêm.
- Tăng giá trị cho Arbitrum: Các Layer 3 Orbit Chains sử dụng công nghệ, Validator từ Arbitrum và gửi bằng chứng đến Layer 2 để xác thực thì trả phí cho Layer 2 Arbitrum. Qua đó mạng lưới Arbitrum sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Hệ Sinh Thái Orbit Chains
XAI GAMES
XAI là một Layer 3 được phát triển bởi chính Offchain Labs dựa trên Layer 2 Arbitrum. XAI là nền tảng cho các dự án về Game, tức là nền tảng chỉ tập trung vào phát triển Gamefi và có những tinh chỉnh phù hợp với Game như tốc độ, phí rẻ,...
Có thể phát triển các dự án Game mới hoàn toàn trên Layer 3 XAI hoặc các dự án Game đã xây dựng trên EVM Chain như Layer 2 Arbitrum cũng có thể chuyển sang. Tuy mới ra mắt nhưng đã có nhiều dự án thuộc hệ sinh thái của XAI Game như Fareplay, ReneVerse, Final Form,...
Deri Protocol
Ban đầu Deri Protocol là một giao thức Derivative, với phiên bản V4 đang trong quá trình Testnet thì Deri chuyển thành một Layer 3 dành cho các sản phẩm Derivative như Perp, Option, Future,... Deri cung cấp sản dưới giao diện của một CEX nên rất thân thiện với người dùng.
Deri Protocol sẽ là một Orbit Chains chuỗi chéo. Thiết kế này nhằm mục đích đưa sản phẩm của Deri tiếp cận với các chuỗi khối khác. Nó giúp giải quyết vấn đề phân mảnh thanh khoản nan giải trên nhiều chuỗi khác nhau.
Syndr
Syndr là một Layer 3 được xây dựng trên Arbitrum Rollup với sự hỗ trợ bởi sản phẩm của Caldera. Syndr tạo ra thị trường Derivative dựa trên sổ lệnh (Order Book). Các cặp giao dịch sẽ được niêm yết với USD và tiền ký quỹ cũng quy về USD.
Syndr cung cấp tốc độ khớp lệnh gần như tức thời. Nó hỗ trợ giao dịch không phí Gas, tức là người giao dịch không mất phí Gas khi giao dịch trên Syndr, phí này do chính nền tảng chi trả. Ngoài ra, nền tảng hỗ trợ các sản phẩm như danh mục đầu tư, hợp đồng quyền chọn, Perpeptual, Future,...
Dự án được đầu tư và hỗ trợ bởi các Angle Investors như Sergej Kunz (1inch), Anton Bukov (1inch), Julien Bouteloup (Curve, StakeDAO), Tushar Aggarwal (Persistence), Vaibhav Chellani (Socket), Aniket Jindal
(Biconomy), Stefan George (Gnosis),...
Sanko GameCorp
Sanko GameCorp là một Studio trò chơi trực tuyến, xây dựng Layer 3 để phát hành “Dream Machine”, một bảng điều khiển trò chơi và trò chơi điện tử được xây dựng nguyên bản trên Arbitrum, dành cho trò chơi dựa trên NFT và mã thông báo.
Meliora L3
Meliora L3 là một Layer 3 được phát triển bởi Volatilis hợp tác với Caldera. Chuỗi Orbit này tập trung vào việc xây dựng một hệ sinh thái DeFi với thị trường tiền tệ làm trọng tâm. Đặc biệt Meliora hỗ trợ tốt cho các dự án làm về Credit.
Tại Sao Arbitrum Lại Là Layer 2 Thành Công Nhất
Arbitrum là Layer 2 hoàn thiện công nghệ sớm nhất với khả năng tương thích với EVM cực cao. Tốc độ phát triển dự án hay cộng đồng cũng rất nhanh chóng. Đội ngũ dự án không cần nói nhiều, vẽ vời nhiều mà chỉ tập trung vào việc phát triển. Hiện tại, Arbitrum cũng đi đầu về công nghệ khi các sản phẩm hoàn chỉnh và liên tục cập nhật các bản nâng cấp. So với Optimism thì Arbitrum đang có công nghệ tốt hơn vì có bằng chứng giao dịch (đối với Optimism thì không).
Arbitrum cho phép các nhà phát triển ẩn danh xây dựng dự án trên hệ sinh thái. Điều này thu hút rất nhiều Dev, tuy nó nguy hiểm đối với người dùng nhưng cũng mang lại quyền riêng tư cho các nhà phát triển, khi họ cần ẩn danh để bảo vệ danh tính.
Arbitrum phát triển một hệ sinh thái rất rõ ràng là tập trung vào Derivative ở giai đoạn đầu tiên. Với sự phát triển của GMX, nó kéo theo cả hệ sinh thái Arbitrum phát triển. Từ đó các mảng ghép khác bắt đầu phát triển theo như cầu người dùng. Hầu như một hệ sinh thái muốn phát triển đều cần một sự án đủ lớn để List Trend nào đó, kéo cả hệ sinh thái đi lên. Với Arbitrum thì chúng ta thấy GMX dẫn đầu phong trào Real Yield và ArbDoge AI (AIDOGE) dẫn đầu Trend meme vào khoảng thời gian Arbitrum mới Launch Token.
Arbitrum tuy không tổ chức nhiều cuộc thi Hackathon nhưng cũng hỗ trợ các dự án mới rất nhiều khi dự án luôn có những buổi Call để giới thiệu các dự án này với cộng động. Ngoài ra, Arbitrum cũng đăng các bài Tweet về dự án để cộng đồng Arbitrum biết đến.
Với những chiến lược và tầm nhìn như thế, Arbitrum đã trở thành một Layer 2 lớn nhất thị trường. Đây là một thành công lớn đối với dự án khi có rất nhiều Layer 2 tầm cỡ khác tham gia thị trường này.
Lợi Thế Của Arbitrum So Với Các Layer 2 Khác
Arbitrum có lợi thế lớn nhất dự án đi đầu về công nghệ Layer 2 nên đã thu hút được lượng lớn người dùng đầu tiên. Ra đời với khả năng giải quyết được các vấn đề của Ethereum những vẫn sử dụng bảo mật từ Ethereum khiến cộng đồng rất tin dùng.
Điều giúp Arbitrum khác biệt với các Layer 2 còn lại chính là hệ sinh thái và người dùng. Arbitrum đã phát triển được một hệ sinh thái DeFi mạnh mẽ không thua kém gì Ethereum và có nhiều người dùng sử dụng các sản phẩm cũng như mạng lưới của Arbitrum mỗi ngày. Một hệ sinh thái lớn mạnh và tệp người dùng lớn chính là một lợi thế lớn mà khó có Layer 2 nào làm được.
Ngoài ra, Arbitrum cũng đang phát triển Layer 3 với Orbit Chain và giúp các nhà phát triển xây dựng một cách dễ dàng. Cho thấy Arbitrum cũng đang phát triển theo xu hướng chung và là nơi mà các dự án hướng đến hay các nền tảng khác cũng muốn kết nối để tiếp cận hệ sinh thái rộng lớn.
Với những lợi thế đó Arbitrum đang là Layer 2 khiến các đối thủ khác run sợ. Tuy nhiên các Layer 2 khác cũng đang tìm cho mình những hướng đi riêng để có cách tiếp cận thị trường tốt nhất.
Dự Phóng Cá Nhân Về Arbitrum
Arbitrum hiện đang là Layer 2 lớn nhất với hệ sinh thái DeFi nổi bật nhất ở thời điểm hiện tại. Sự phát triển này là một quá trình và chiến lược đúng đắn. Với những lợi thế sẵn có, Arbitrum sẽ là điểm đến lý tưởng cho các dự án có sản phẩm tốt.
Hệ sinh thái của Arbitrum chưa dừng ở đó vì mảng Options vẫn thầm lặng phát triển với các sản phẩm nâng cấp liên tục. Các DEX Order mới nổi như Vertex hay Lighter sẽ đem lại làng gió mới cho mảng DEX trên Arbitrum. Đặc biệt là các dApp Omnichain phát triển với LayerZero đều chọn Arbitrum làm chuỗi gốc như TapiocaDAO,... sẽ mở ra một kỷ nguyên mới cho công nghệ Blockchain và tạo thành Trend trong chu kỳ tới.
Định hướng phát triển Orbit Chains là điều thực sự cần thiết cho tương lai siêu chuỗi. Nó giúp tăng khả năng mở rộngcủa Arbitrum và Ethereum cũng như đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản phẩm này có thể cạnh tranh với các Layer 2 khác và giúp Arbitrum giữ vững vị trí hàng đầu.
Orbit Chains của Arbitrum tập trung vào sự đơn giản và nền tảng cung cấp các dịch vụ, công nghệ sẵn có như Sequencer, lớp xử lý bên dưới, tính tùy chỉnh cao nhưng vẫn thừa hưởng được bảo mật từ Ethereum. Với những đặc điểm này sẽ giúp Arbitrum phát triển mạnh mẽ hơn nữa và mở rộng sang các mảng như Game, Option, Lending,...
Tổng Kết
Quả thực Arbitrum là Layer 2 nổi bật nhất cũng như phát triển nhất trong năm vừa qua. Với những lợi thế sẵn có thì khó mà một Layer 2 nào khác có thể vược mặt Arbitrum. Tương lai, có thể Arbitrum sẽ là dự án đứng sau mỗi Ethereum, vượt mặt cả các Layer 1 lớn như BNB Chain, Solana,...
Tầm nhìn Layer 3 cũng là một xu hướng trong tương lai, xây dựng một mạng lưới nhiều chuỗi giúp nâng giá trị của Arbitrum hơn nữa. Với tầm nhìn và các lợi thế sẵn có, Arbitrum có sự phát triển mạnh ở chu kỳ tới, thời gian sẽ chứng minh nó.
💁 Disclaimer: Tất cả bài viết của Hak Research được cung cấp với mục tiêu là chia sẻ kiến thức và không được xem là lời khuyên đầu tư.
- Crypto Weekly W30: Nga Cho Phép Đào Bitcoin & Solana ETF Spot Chính ThứcXuất Hiện - August 12, 2024
- Crypto Weekly W29: Bóng Ma Khủng Hoảng Phủ Khắp Thị Trường Crypto - August 6, 2024
- Crypto Spotlight W28: Cựu Tổng Thống Donald Trump Lạc Quan Về Crypto, Ethereum ETF Spot Chính Thức Được Giao Dịch - July 29, 2024