AMM hay công cụ tạo lập thị trường tự động là một mô hình định giá và giao dịch tài sản trong không gian DeFi, được ứng dụng bởi đa số các DEX trên thị trường. Cho tới năm 2020, khi DeFi phát triển mạnh mẽ hơn, nhu cầu giao dịch Perpetual đã xuất hiện, tuy nhiên mô hình AMM không thể sử dụng cho các giao dịch phái sinh.
Vậy nên đã có những Perp DEX ứng dụng AMM để xây dựng nên vAMM, một mô hình định giá tài sản mà các Perp DEX có thể sử dụng để hỗ trợ các giao dịch có đòn bẩy. Bài viết này sẽ giúp các bạn tiếp cận với khái niệm vAMM, hiểu về cách vAMM hoạt động và được ứng dụng trong những Perp DEX trên thị trường DeFi như thế nào.
Trước khi đi vào nội dung chính, bạn đọc có thể tham khảo những bài viết có liên quan sau để có thể nắm rõ hơn về vAMM:
Phiên Bản vAMM Đầu Tiên Được Phát Triển Bởi Perpetual Protocol V1
Tính tới thời điểm cuối 2023, vAMM cũng đã phát triển thêm nhiều biển thể, vì vậy để có cái nhìn đầy đủ, bài viết sẽ giúp bạn đọc tiếp cận với tất cả mô hình hiện có, tuy nhiên chúng ta cần tìm hiểu về phiên bản vAMM đầu tiên, được phát triển bởi Perpetual Protocol vào mùa hè năm 2020.
Giao dịch phái sinh là nhu cầu rất lớn của người dùng crypto, tuy nhiên như đã đề cập ở trên, mô hình AMM không phù hợp để hỗ trợ các giao dịch có đòn bẩy. Trước đây, đã có ý tưởng về việc giao dịch đòn bẩy trên AMM DEX như sau: Tăng emissions hoặc các hình thức incentive khác để khuyến khích các nhà cung cấp thanh khoản trên DEX cho người dùng vay thêm thanh khoản để giao dịch.
Tuy nhiên phương án trên khiến rủi ro đẩy về cho LP nhiều hơn khi họ vẫn phải đối mặt với Impermanent Loss, trong khi để cho trader vay thanh khoản thì đòi hỏi các nhà cung cấp thanh khoản phải tăng cường số vốn lên nhiều lần. Vì vậy ý tưởng về giao dịch đòn bẩy trên AMM đã không còn được phát triển thêm. Thay vào đó, Perpetual Protocol dựa trên ý tưởng về AMM của Uniswap V2 để xây dựng nên vAMM.
vAMM Hoạt Động Như Thế Nào?
Perpetual Protocol được xây dựng trên Ethereum, giao thức này đem đến một giải pháp cho thị trường đó là vAMM, hay virtual-AMM (AMM ảo). Gọi là virtual-AMM vì công cụ này vẫn áp dụng công thức x * y= k để định giá tài sản.
Đây là công thức định giá tài sản dựa trên nguồn cung của hai tài sản trong một pool của AMM (với x là nguồn cung của tài sản thứ nhất trong pool, y là nguồn cung của tài sản thứ hai trong pool, và k là một giá trị không đổi).
Tuy nhiên trong khi AMM vừa định giá vừa hỗ trợ giao dịch tài sản, thì vAMM chỉ định giá mà thôi. Tài sản của trader khi được nạp vào Perp DEX để giao dịch sẽ được chứa trong một smart contract dùng để ghi nhận ký quỹ của trader. Có thể hiểu nhiệm vụ của vAMM như sau: Sau khi tài sản được nạp vào, vAMM có nhiệm vụ ghi nhận "phiên bản đã được đòn bẩy" của giá trị của các tài sản đó, và sử dụng các giá trị đã được đòn bẩy đó để tính toán giao dịch chứ không phải net value mà người dùng nạp vào.
Vì giá trị mà vAMM ghi nhận không phải là tài sản thật, mà chỉ đơn thuần là các con số, vậy nên gọi nó là "ảo". Tuy nhiên mọi người cần hiểu rằng các con số ảo đó phải được collateralized bởi một lượng token thực.
Với thiết kế này, vAMM không cần các nhà cung cấp thanh khoản để có thể hoạt động. "Thanh khoản" sẽ luôn là đủ ở trong vAMM. Từ đó vAMM cũng không liên quan đến một vấn đề đau đầu của mọi AMM DEX là Impermanent Loss, trong khi vẫn giữ được những đặc tính quen thuộc của AMM.
Ví Dụ Về Giao Dịch Trên Perp DEX Sử Dụng vAMM
Các bạn có thể tham khảo ví dụ sau để hiểu về mô hình hoạt động của vAMM theo mô tả trên, đây là một ví dụ về giao dịch đòn bẩy thông qua vAMM đối với cặp tài sản ETH/DAI (trong case nói về vAMM thì cặp tài sản được sử dụng là vETH/vDAI), gồm các nhà giao dịch là Alice và Bob:
Bước 1
- Dev của Perp DEX sẽ phải thiết lập vAMM, bằng cách thiết lập số dư ảo cho 2 side của một pool bao gồm vETH và vDAI. Phương thức cũng giống như khi lập một AMM. Đầu tiên là dựa trên tỷ giá hiện hành của ETH/DAI trên các thị trường spot.
- Giả sử thị trường đang giao dịch ETH/DAI = 400, thì tỷ lệ số dư ảo trong vAMM của vETH và vDAI cũng phải là 1 : 400. Để dễ tính toán thì chúng ta ví dụ số dư ảo của vETH là 100, tương ứng với 40.000 vDAI.
- Dễ tính giá trị k của pool là 4.000.000.
Bước 2
- Alice muốn giao dịch trên Perp DEX này, sử dụng 100 DAI làm tài sản thế chấp để Long vETH với tỷ lệ đòn bẩy x10.
- Vault chứa tài sản thế chấp của Perp DEX ghi nhận 100 DAI, trong khi vAMM ghi nhận 1000 vDAI (vì đòn bẩy x10).
- vAMM bắt đầu tính toán sự thay đổi trong nguồn cung của vDAI và vETH trong pool ảo. Balance mới của vDAI là 41.000, k = 4.000.000 (không đổi) thì balance của vETH = k/vDAI = 4.000.000/41.000 = 97,5609756 vETH. Từ đó tính ra số lượng vETH mà Alice sở hữu = 100 - 97,5609756 = 2,4390244 (vETH).
- Nói cách khác, Alice đã thực hiện một lệnh Long 2.4390244 vETH. Khi này, tỷ lệ nguồn cung vETH/vDAI cũng chính là mức giá mới của vETH theo vDAI: 41.000/97,5609756 ~ 420.
Bước 3
- Bob tham gia giao dịch trên Perp DEX này, cũng nạp vào 100 DAI làm tài sản thế chấp, short vETH với tỷ lệ đòn bẩy x10.
- Vault của Perp DEX ghi nhận lưu trữ thêm 100 DAI thực. Do đây là lệnh short với đòn bẩy x10, vAMM ghi nhận -1000 vDAI.
- vAMM bắt đầu tính toán lại sự thay đổi trong nguồn cung của vDAI và vETH trong pool ảo. Tương tự cách tính được phân tích ở trên, balance mới của vDAI và vETH được thiết lập lại mức ban đầu là 100 vETH và 40.000 vDAI.
- Giao thức ghi nhận Bob thực hiện lệnh Short 2,4390244 (vETH).
Điều Chỉnh Giá Trong vAMM Thông Qua Funding Rate
Qua ví dụ được trình bày ở phần trên, các bạn có thể thấy giá của cặp giao dịch trong vAMM phụ thuộc vào những yếu tố sau: Thiết lập ban đầu, lệnh trading của users. Rõ ràng đây là một thị trường hoàn toàn độc lập với các thị trường spot khác. Vì vậy trong quá trình vận hành, giá trong vAMM có thể lệch đi đáng kể so với giá spot trên thị trường.
Vì vậy giao thức cần tổ chức thêm một cơ chế funding rate để đảm bảo giá perpetual không đi quá xa so với giá spot. Đây cũng là vấn đề và cách giải quyết vấn đề tương tự như những sản phẩm giao dịch phái sinh trên CEX.
Funding rate là tỷ lệ cho thấy chênh lệch giữa volume các lệnh Long - Short trên thị trường. Sự chênh lệch này gây ra sự chênh lệch về giá Perprtual và giá Spot. Vì vậy dựa trên funding rate, giữa 2 bên Long và Short, bên nào có khối lượng lệnh giao dịch lớn hơn sẽ phải chi thêm một khoản tiền gọi là Funding payment cho bên còn lại. Cơ chế này sẽ kích thích lại nhu cầu thực hiện lệnh giao dịch cho bên có khối lương lệnh thấp hơn, từ đó cân bằng giữa Long - Short và điều chỉnh giá Perpetual bám sát giá Spot.
Điều Chỉnh Trượt Giá Trong vAMM
AMM và vAMM cùng sử dụng công thức x * y = k, vì vậy vAMM cũng sẽ giống AMM ở chỗ nếu k cao thị trượt giá thấp và nếu k nhỏ thì trượt giá cao.
Tuy nhiên nếu k quá cao thì đây cũng là một lý do khiến giá Perpetual không nhạy so với giá Spot, trong khi k quá nhỏ thì giá Perpetual sẽ biến động quá mạnh so với giá spot. Vì vậy, tính trượt giá cần phải được điều chỉnh sao cho giá trị k đạt một mức phù hợp với biến động của thị trường.
Giá trị k trong AMM thì không thể tùy ý thay đổi được vì nó phụ thuộc vào tài sản trong pool là tài sản thực. Còn giá trị k trong vAMM có thể thoải mái thay đổi, tuy nhiên việc thay đổi giá trị k sẽ ảnh hưởng đến lợi ích chung của cả giao thức và người dùng. Vì vậy trong trường hợp việc điều chỉnh giá trị k được thực hiện thủ công thì nó phải được thực hiện bởi một DAO (phải được quản trị phi tập trung) thay vì bị chi phối bởi một người hay bởi giao thức, tránh rủi ro người phụ trách điều chỉnh giá trị k lạm quyền hay có ý định gây tổn hại đến quá trình hoạt động của vAMM.
Nhưng về sau này, khi không cần điều chỉnh thủ công nữa thì việc tính toán để điều chỉnh giá trị k sẽ được thực hiện tự động thông qua các thuật toán mà đội dev của Perp DEX phụ trách thiết lập. Ví dụ có thể thiết lập k là một hàm của biến volume, volatility, giá spot, funding rate,...v.v.
Drift Protocol Với vAMM Cho Phép Đặt Lệnh Chờ/Lệnh Limit
Drift Protocol được xây dựng trên Solana, được mainnet vào cuối năm 2021 và cũng là một trong những Perp DEX áp dụng mô hình vAMM của Perpetual Protocol.
vAMM của Drift cũng sử dụng công thức của Uniswap V2 là x * y = k. Về cơ bản thì như đã đề cập ở trên, thiết kế của vAMM cho phép thay đổi thoải mái về giá trị k của một pool tài sản ảo, vậy nên họ còn gọi vAMM của mình là Dynamic vAMM (DAMM).
Sự khác biệt ở chỗ Perpetual Protocol thì chỉ điều chỉnh k dựa vào funding rate, còn DAMM của Drift thì tính thêm một khoản phí trong giao dịch của người dùng. Khoản phí này sẽ được dùng để mở các vị thế trên vAMM, điều hướng giá perpetual sao cho gần nhất với giá spot. Sự điều chỉnh này sẽ diễn ra NGAY TRƯỚC KHI lệnh giao dịch của user được thực hiện. Cho đến khi lệnh được đóng hoặc bị liquidation thì khoản phí này sẽ hoàn lại cho người dùng.
Sự khác biệt lớn nhất của Drift V1 đến từ khả năng cho phép đặt lệnh chờ thông qua vận hành một sổ lệnh kết hợp cùng vAMM.
Về cơ bản, sổ lệnh của Drift chỉ có tác dụng thực hiện lệnh chờ khi giá limit của lệnh khớp với giá hiện hành trong vAMM. Vì vậy nó không tròn nghĩa và không có nhiều tác dụng giống như sổ lệnh của CEX. Toàn bộ mô hình này của Drift được gọi là "Hybrid Dynamic vAMMs And Decentralized Limit Orderbooks".
Nhìn chung, Perpetual V1, Drift V1 hay các mô hình vAMM đầu tiên đã có một ý tưởng đột phá và các giao thức sử dụng vAMM dựa trên công thức x * y = k của Uniswap V2 cũng hoạt động tương đối hiệu quả. Nhưng đó là trong những khoảng thời gian mà thị trường không có quá nhiều biến động.
Thực tế cho thấy trong những ngày thị trường sụp đổ mạnh trong chuỗi sự kiện khởi đầu từ $LUNA-Terra vào mùa hè năm 2022, vAMM của Drift không thể tránh được tình trạng trượt giá mặc dù đã có nhiều phương pháp được đưa ra để điều chỉnh giá trị k.
Perpetual Protocol V2 - vAMM Trên Uniswap V3 Với Thanh Khoản Thực
Tóm lại, mô hình vAMM dựa trên Uniswap V2 với thanh khoản ảo không có đủ khả năng để cung cấp giá perpetual sao cho nó đi sát với giá spot một cách hiệu quả trong những trường hợp thị trường biến động mạnh.
Sau 7 tháng khởi chạy phiên bản Perp V1 vào tháng 12 năm 2020, Perpetual Protocol đã sớm phát triển và cho ra mắt Perp V2. Perp V2 được xây dựng trên Optimism vì điều kiện cơ sở hạ tầng của L2 phù hợp hơn với các sàn giao dịch phái sinh phi tập trung.
Phiên bản V2 của Perpetual Protocol có mô hình hoàn toàn mới. Thay vì sử dụng một vAMM với thanh khoản ảo, Perpetual mở các pool tài sản thật trên Uniswap V3, trong khi vẫn áp dụng đòn bẩy vốn cho người dùng lên đến 10 lần.
Mô hình của Perp V2 hoạt động dựa trên AMM nên có 2 nhóm đối tượng tham gia vào mô hình:
Đối tượng 1: Nhà cung cấp thanh khoản
Có thể lấy ví dụ như sau đối với việc cung cấp thanh khoản trên Perpetual V2:
- Người dùng nạp 100 USDC vào Perpetual V2.
- Người dùng lựa chọn cung cấp thanh khoản trong các pool mà Perpetual đã tạo ra trên Uniswap V3, đó có thể là vETH - vUSDC, vBTC - vUSDC, ...v.v.
- Giả sử người dùng chọn pool vETH - vUSDC, với tỉ giá ETHUSDC = $2000 thì Perpetual sẽ mint ra 500 vUSDC và 0.25 vETH để add vào pool.
- Đây là các token thực chứ không phải là những con số có thể tùy ý điều chỉnh như ở trong vAMM V1.
Đối tượng 2: Nhà giao dịch
- Người dùng nạp 100 USDC vào Perpetual V2.
- Khi chọn lệnh thực hiện lệnh Long, Perpetual sẽ mint ra 1000 vUSDC cho người dùng. Sau đó người dùng sử dụng 1000 vUSDC của mình để mua ETH trong pool mà Perpetual đã tạo.
- Ngược lại khi lựa chọn thực hiện lệnh Short, Perpetual sẽ mint ra 0.25 vETH để người dùng swap trong pool của Perpetual trên Uniswap V3.
Trên đây là đơn giản hóa về vAMM của Perpetual V2. Thực chất yếu tố "virtual" trong vAMM của Perp V2 là đến từ thanh khoản chứ không phải đến từ AMM. Perpetual đã sử dụng AMM hàng thật, đó là Uniswap V3, chỉ có những token mà Perpetual tạo ra như vUSDC hay vETH là "virtual" (được collateralized bởi một lượng tài sản nhỏ hơn 10 lần). Cơ chế thanh khoản tập trung của Uniswap V3 cũng sẽ phát huy mạnh hơn về hiệu quả sử dụng vốn và giảm thiểu trượt giá đối với những pool tài sản có giá trị lớn như các pool của v-Tokens.
Tuy nhiên với mô hình thanh khoản thật thì Perp V2 sẽ đối mặt với những vấn đề mà tất cả các AMM DEX khác trên thị trường cũng gặp phải. Đó là mô hình kinh tế, họ cần tổ chức đủ mọi hình thức incentive để hỗ trợ LP trong quá trình cung cấp thanh khoản sao cho họ không chịu quá nhiều rủi ro từ Impermanent Loss. Giá trị k trong mô hình này không còn được tùy ý điều chỉnh nữa nên Perpetual phải tìm cách để boostrap thanh khoản để thanh khoản trong pool dày lên thì trượt giá sẽ ít đi.
Kết Luận
Trên đây là bài viết về các phiên bản vAMM được ứng dụng trong các sàn giao dịch phái sinh phi tập trung. Trọng tâm của bài viết nằm ở vAMM của Perpetual Protocol V1 và V2, bên cạnh đó bài viết cập nhật thêm những biến thể của vAMM được sử dụng bởi các dự án khác.
Thông qua quá trình hoạt động của các giao thức Perp DEX sử dụng vAMM, chúng ta rút ra được kết luận là mô hình này cho đến nay vẫn chưa hoàn thiện và có hiệu quả kém hơn so với những mô hình sổ lệnh của dYdX hay mô hình thanh khoản của Synthetix và GMX.
💁 Disclaimer: Tất cả bài viết của Hak Research được cung cấp với mục tiêu là chia sẻ kiến thức và không được xem là lời khuyên đầu tư.
- BHO Network Chính Thức Phi Tập Trung Hoàn Toàn - November 19, 2024
- Copin.io: Khám Phá Insight Từ Perpetual DEX - October 30, 2024
- Counter Fire Tournament: Giải Đấu Game Web3 Hấp Dẫn Với Tổng Giải Thưởng Lên Đến 12,000 USDC - October 27, 2024