DEX là gì? DEX là viết tắt của Decentralized Exchange hay còn gọi là sàn giao dịch phi tập trung là mảnh ghép quan trọng nhất trong DeFi. Có thể nói thanh khoản quan trọng với tất cả nền tài chính từ CeFi, TradFi hay DeFi. Nhưng trong một môi trường thiếu thanh khoản như DeFi thì lượng thanh khoản ít ỏi này sẽ được làm tối ưu như thế nào?
Cùng ôn lại các mô hình DEX hay AMM nổi bật cùng Hak Research trong bài viết lần này nhé! Chúng ta sẽ cùng đi qua lộ trình như sau:
- Các khái niệm cơ bản về DEX? Sự khác biệt giữa DEX và CEX? Ưu và nhược điểm của DEX và CEX? Vai trò của DEX trong một hệ sinh thái.
- Sự khác biệt giữa OderBook và AMM trong DEX
- Mô hình hoạt động của AMM
- Những rủi ro người dùng có thể nhận khi sử dụng các AMM
- Các loại mô hình phát triển
- So sánh giữa Uniswap và Sushiswap
- Con đường phía trước của các AMM đặc biệt là Uniswap
Các Khái Niệm Cơ Bản Về DEX? Sự Khác Biệt Giữa DEX Và CEX?
DEX (Decentralized Exchange) | CEX (Centralized Exchange) |
---|---|
Sàn giao dịch phi tập trung | Sàn giao dịch tập trung |
Người dùng KHÔNG CẦN KYC | Người dùng cần KYC nếu giao dịch lớn |
Minh bạch thông tin | Thông tin sàn quản lý |
Mô hình chủ đạo: AMM | Mô hình chủ đạo: Orderbook |
Mô hình phát triển: Phi tập trung | Mô hình phát triển: Tập trung |
Hiểu một cách đơn giản, DEX ngược lại hoàn toàn so với CEX. Ưu điểm của DEX thành nhược điểm của CEX và nhược điểm của DEX thành ưu điểm của CEX.
Có thể nói DEX là mảnh ghép quan trọng nhất trong bức tranh DeFi cho các hệ sinh thái. Đối với một người dùng bất kì khi tiếp cận hệ sinh thái thì nhu cầu đầu tiên của họ chưa phải là Lending, Borrowing, Long - Short, Trading mà chính là Mua bán, Giao dịch tài sản (Swap).
Ngoài ra, “thanh khoản” được coi là máu, là quan trọng nhất cho 1 HST DeFi tất cả các mảnh ghép bên trên đều cần thanh khoản như Lending cần thanh khoản để thanh lý,... mà các mảnh ghép về DEX là nơi nắm giữ thanh khoản. Mọi người có thể hình dung DEX chính là nước đầu nguồn từ đầu nguồn này chia thành nhiều nhánh sông (Lending, Derivatives, Stablecoin,...), suối (Yield Farming, Insurace,...) khác nhau. Dòng tiền khi chảy về 1 HST đầu tiên nó sẽ chảy vào các dự án làm về DEX.
Sự Khác Biệt Giữa OderBook Và AMM
OrderBook dễ hiểu là việc bạn đặt các lệnh (Số lượng cần mua/bán, giá cần mua/bán) sau đó chờ có 1 lệnh tương thích. Chờ đến khi mức giá bạn đặt mua/bán khớp 1 người khác đang có nhu cầu bán/mua thì lệnh sẽ được khớp 1 phần hoặc toàn phần tùy vào khối lượng chênh lệch giữa mua và bán.
Orderbook phổ biến tại các sàn CEX như Binance, Coinbase, FTX,... nơi thanh khoản phải gọi đến mức dư thừa. Nhưng tại một nơi còn mới như thị trường DeFi việc triển khai Orderbook là không hiệu quả vì thiếu thanh khoản trầm trọng thì AMM (Automated Market Maker) nổi lên như một giải pháp hiệu quả. Hình dung một cách đơn giản là bạn đưa vào số tiền để mua 1 lượng coin/token rồi phía dự án sẽ trả lại cho bạn 1 lượng coin mà dự án đã tính toán dựa theo thanh khoản trong pool. Vậy bạn mua token/coin đó dựa trên giá trung bình.
Ví dụ: Bạn có $500 muốn mua 1.000 token X thì giá trung bình sẽ là $0.5/X chứ bạn không thể lựa chọn được mức giá bạn muốn mua.
Mô Hình Hoạt Động Của AMM
AMM hoạt động bằng cách sử dụng một công thức toán học để xác định giá trị của cặp token có trong Liquidity Pool.
Công thức này có thể thay đổi theo từng giao thức DEX AMM. Công thức phổ biến được sử dụng trong các AMM là: X*Y=k
Trong đó:
x và y là đại diện số lượng của hai mã token được nhà cung cấp thanh khoản thêm vào Pool thanh khoản.
k là tích số của x và y – và là hằng số không đổi. Nghĩa là khi số lượng x và y trong Pool thay đổi thì hằng số “k” vẫn luôn cố định.
AMM giống như một robot đứng ra định giá tự động giữa hai loại tài sản cho bạn. Để hiểu rõ hơn cách thức hoạt động cơ bản nhất của một Liquidity Pool, mời bạn theo dõi ví dụ sau:
Nhà cung cấp thanh khoản khởi tạo 1 Pool gồm gặp ETH/DAI trên Uniswap. Giả sử 1 ETH = $450 và 1 DAI = $1. Trong một Pool cần đảm bảo tổng giá trị của 2 loại tài khoản phải luôn bằng nhau. Do đó, nếu khởi tạo 1 Pool gồm 10 ETH thì bạn phải cần thêm vào 4500 DAI.
=> Khi đó tính thanh khoản của Pool này sẽ = 10 * $450 + 4500 * $1 = $9000
AMM hoạt động dựa trên công thức toán học x*y=k, nên x, y, k có giá trị lần lượt như sau:
- x = 10
- y = 4.500
- k = 45.000
Giả sử như Alice muốn swap lấy ra 1 ETH từ Pool. Sau khi giao dịch hoàn thành, trong Pool sẽ còn 9 ETH, vì hệ số cân bằng “k” không đổi nên sẽ có 5000 DAI trong Pool.
Header | Số lượng DAI | Số lượng ETH | Hằng số k |
---|---|---|---|
Vốn ban đầu | 4.500 | 10 | 45.000 |
Khi lấy 1 ETH | 5.000 | 9 | 45.000 |
Như vậy, khi Alice thực hiện giao dịch, cô ấy đã tăng phần DAI và giảm phần ETH của Pool. Điều này có nghĩa là mỗi khi ETH được mua thì giá ETH sẽ tăng lên. Nguyên nhân là do tổng thanh khoản (k) không đổi và số lượng ETH trong Pool ít hơn.
- Rõ ràng lúc đầu 1 ETH = 450 DAI
- Sau khi swap lấy ra 1 ETH thì giá ETH trong Pool lúc này sẽ là (5000/9) = 555,555 DAI.
Đây chính là cách mà cơ chế AMM hoạt động giúp điều chỉnh giá phù hợp với nhu cầu thị trường và hoàn toàn tuân theo kinh tế khi đảm bảo được tính khan hiếm luôn đi kèm với giá trị của tài sản trong Pool.
Phương trình x*y = k xác định một hyperbol, hình dạng học tiến tới hai điểm vô cùng và không ở các điểm cực trị của nọ nhưng không bao giờ đạt tới chúng.
Trong AMM, việc rút một loại tiền điện tử sẽ khiến tỷ lệ giữa chúng bị thay đổi, theo đó, giá giữa chúng cũng thay đổi theo.
Vậy chuyện gì xảy ra khi ai đó cố tình muốn mua tất cả ETH trong nhóm ETH/DAI trên Uniswap?
Trên thực tế, việc này là không thể thực hiện. Nguyên nhân là do công thức x*y = k. Nếu x hoặc y bằng 0, nghĩa là không có ETH hoặc DAI trong nhóm. Khi đó, phương trình toán học không còn ý nghĩa. Còn nếu bạn mua ETH với số lượng lớn thì mức trượt giá càng cao.
Bên cạnh mô hình hoạt động thì mảnh ghép quan trọng nhất trong các giao thức AMM đó chính là Người Cung Cấp Thanh Khoản (Liquidity Provider) là người cung cấp từ 1, 2, 3,... loại token vào trong pool để người dùng có thanh khoản khi giao dịch. Và khi 1 HST hình thành sẽ có vô số các AMM nổi lên ai cũng cố gắng thu hút các Liquidity Provider đến cung cấp thanh khoản cho mình nên mỗi AMM sẽ có các chiến lược khác nhau để thu hút những LP này.
Hiểu một cách đơn giản nhất là LP sẽ deposit 1 cặp token của mình vào 1 pool (smartcontract) người dùng khi cần mua bán loại token đó có thể đến pool này để giao dịch. Ví dụ: LP cung cấp ETH và USDC theo tỷ lệ 1 - 1 vào Pool A khi đó người dùng A muốn mua ETH thì chỉ việc gửi USDC và pool sẽ trả lại bạn ETH, còn nếu người dùng B muốn mua USDC chỉ cần việc gửi ETH vào và pool sẽ trả lại bạn USDC
Những Rủi Ro Người Dùng Có Thể Nhận Khi Sử Dụng Các AMM
Có 2 người dùng với 1 nền tảng AMM là Users và Liquidity Provider.
Rủi ro của Users chủ yếu là “Trượt giá - Impermanent Lost” có nghĩa là khi pool có thanh khoản vừa phải nhưng bạn muốn mua 1 lượng lớn token thì càng giao dịch trượt giá càng lớn nghĩa là token sau sẽ đắt hơn token trước rất nhiều. Điều này làm cho các giao thức phải công bố về IL dự kiến với số tiền bạn định giao dịch và khi giao dịch trên các AMM bạn nên kiểm tra trước pool thanh khoản của dự án có lớn hay không?
Rủi ro của Liquidity Provider là hacker và cũng là Impermanent Lost. Nếu bị hack thì bạn bị mất toàn bộ tài sản đã deposit vào trong pool và mong chờ dự án sẽ đền bù nhưng thường các dự án cũng ra đi luôn cùng vụ hack, không có tài chính đền bù. Ngoài ra bản thân trong pool sẽ luôn luôn trao đổi để cặp token luôn có giá trị tương đương nên khi token LP cung cấp có sự biến đổi quá lớn về giá cũng sẽ gây ra IL cho LP. Nên để trở thành LP chuyên nghiệp thì cần phải có chiến lượng một cách rõ ràng cụ thể (chọn dự án, chọn cặp thanh khoản, cân nhắc về lợi nhuận, thời gian rút tiền khỏi pool,...).
Các Loại Mô Hình Phát Triển
Tuy đều gọi là AMM những mỗi AMM có một mô hình phát triển khác nhau nó giống như các công ty có tầm nhìn, chiến lược, sản phẩm khác nhau tất cả cuối cùng hướng đến việc có một lượng người dùng lớn & trung thành.
Mình thấy có 1 số mô hình nổi bật như sau:
- AMM chuyên sâu: Uniswap
- AMM Aggreagator: Jupiter, 1inch, Matcha, Zerion,...
- AMM dành riêng cho các tài sản ngang giá (tài sản bao bọc, stablecoin): Curve Finance, Platypus,...
- AMM SuperMarket: Uniswap, Pancake, Raydium,....
AMM chuyên sâu là các dự án chỉ tập trung phát triển, cải thiện và nâng cấp mô hình hiện có để nó trở nên thân thiện hơn, trượt giá thấp hơn,... tiêu biểu cho nó là Uniswap khi đã nâng cấp từ v1 lên v2 và hiện tại là v3.
Do có quá nhiều AMM trong thị trường mỗi AMM có 1 pool thanh khoản lớn riêng nên ra đời AMM Aggregator mình hay gọi là DEX Aggregator tổng hợp tất cả thanh khoản về 1 nơi nhưng phí giao dịch lại cao hơn. DEX Aggreagator phát huy tác dụng khi người dùng có 1 token nhưng người dùng không biết bán ở đâu được giá tốt nhất thì nó là nơi phù hợp cho người dùng.
Stablecoin hay được người dùng, tổ chức giao dịch với một số lượng lớn tuy vậy mô hình x*y=k chưa được tối ưu cho các tài sản ngang giá nên đó là sự ra đời của các AMM stablecoin ví dụ điển hình như Curve Finance về cơ chế hoạt động có thay đổi một chút để phù hợp hơn với loại tài sản nó hướng đến.
Bên cạnh các AMM phát triển theo chiều dọc cũng sẽ có các AMM phát triển theo chiều ngang điển hình nhất là Uniswap, Pancake, Raydium,... Có nghĩa là các stablecoin này có gắng ra mắt thật nhiều sản phẩm đi kèm để thu hút người dùng như Staking, IDO, Leverage Farming,...
So Sánh Giữa Uniswap Và Sushiswap
Uniswap đại diện cho việc phát triển sản phảm theo chiều sâu khi đã nâng cấp từ V1 tới V3
Uniswap V1: người dùng chỉ được giao dịch từ ETH sang các tài sản ERC 20 và ngược lại.
Uniswap V2: người dùng được giao dịch từ ERC 20 sang các tài sản ERC 20 và ngược lại. Đây là phiên bản được các dự án ngay trên Ethereum và các AMM trên các hệ sinh thái khác for nhiều nhất. Và chỉ cần hiểu được Uniswap V2 giúp bạn dễ dàng đọc vị các AMM khác.Và đây cũng là phiên bản giúp Uniswap thật sự bùng nổ.
Uniswap V3: Uniswap ra mắt giúp LP có thể cung cấp thanh khoản cho 1 cặp token tại mức giá cụ thể chứ không phải từ âm vô cùng tới dương vô cùng. Nên việc giao dịch giảm trượt phí cản thiện trải nghiệm lớn cho người dùng, việc LP cần có thêm kiến thức giúp họ có nhiều yield hơn từ việc khai thác thanh khoản.
Thời gian gần đây Uniswap mới bắt đầu phát triển theo chiều ngang khi thành lập Ventures để đầu tư vào các dự án tiềm năng hiện tại đã đầu tư hơn 11 dự án. Bên cạnh đó Uniswap cũng hợp tác với SudoAMM để phát triển AMM dành riêng cho NFT hứa hẹn mở ra kỉ nguyên mới cho NFT Finance.
Ngược lại với Uniswap trong thời gian đầu thì Sushiswap cũng fork theo mô hình Uniswap v2 nhưng có thêm nhiều gia vị, món phụ cho người dùng khi tham gia sử dụng Sushiswap. Một số sản phẩm nổi bật của Sushiswap là:
Sushi Staking: Người dùng stake Sushi để nhận về xSushi. Các lợi ích của xSushi là:
- APY 5%: Khi người dùng stake Sushi sẽ nhận mức lợi nhuận 5%.
- Gorvernance: Chỉ có xSushi mới có thể tham gia bỏ phiếu, đề xuất còn với Sushi thì không.
- Revenue Sharing: Nắm giữ xSushi người dùng có thể được chia sẻ doanh thu của toàn bộ sản phẩm của Sushi đang phát triển.
Sushiswap là một AMM được fork từ Uniswap v2 với định hướng phát triển trên nhiều các blockchain khác nhau hiện tại có như Arbitrum, Polygon, Harmony, Avalanche, Celo, Fantom, NB Chain, Optimism, Moonbeam, Kava, Metis,... Nhưng tính đến hiện tại TVL của Sushi đã thua Uniswap rất nhiều tính riêng về sản phẩm AMM.
Bento Box (Asset Vault) là nơi người dùng có thể deposit nhiều loại tài sản và vault sẽ có những chiến lược để tạo ra lợi nhuận cho người dùng.
Miso nền tảng IDO cho các dự án mới triển khai token. Ngoài ra còn rất nhiều sản phẩm khác nữa. Sushiswap không coi mình là 1 AMM mà coi mình như một hệ sinh thái để có thể phát triển nhiều tính năng hơn nữa.
Con Đường Phía Trước Của Các AMM Đặc Biệt Là Uniswap
Con đường phía trước của AMM không hề đơn giản việc downtrend khiến người dùng rời bỏ thị trường các AMM cần phải có những chiến lược cụ thể để giữ và thu hút các LP. Với các dự án nhỏ thì người dùng giảm dần dẫn đến TVL và Volume giảm dần cuối cùng là doanh thu giảm dần. Việc các dự án không sống sót qua mùa đông là điều dễ hiểu nhưng chỉ còn một vài các dự án đã có được lượng người dùng trung thành tuy thoanh thu giảm nhưng nhờ doanh thu trong uptrend, tiền của các VCs tiếp tục đầu tư thì họ tiếp tục xây dựng đế chế của mình để vươn lên tầm cao mới nơi kẻ mạnh sẽ có tất cả.
CÒn với Uniswap thời gian gần đây họ đang quan tâm chặt chẽ đến NFT và thị trường NFT. Và họ cũng đã mua lại 1 sàn giao dịch NFT và có kết hợp với SudoAMM để xây dựng AMM dành cho NFT. Nếu AMM này thành công thanh khoản của NFT dồi dào thì bức tranh tài chính của NFT trong DeFi ngày càng rộng mở tuy vậy tokenomic vẫn là 1 điểm yếu của Uniswap so với Sushiswap
💁 Disclaimer: Bài viết chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và không được coi là lời khuyên đầu tư. Thị trường crypto luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên hãy tìm hiểu thật kĩ trước khi có quyết định mua bán.