Layer 2 zkSync là một trong "Tứ Trụ" Layer 2 trên Ethereum, được cộng đồng đánh giá cao với công nghệ zk-SNARK. Với tiềm năng lớn như thế nhưng hiện tại zkSync đã làm được những gì? Liệu công nghệ mà zkSync đang phát triển có còn được sử dụng cho chu kỳ tiếp theo hay không?
Để biết rõ về zkSync, mọi người có thể tham khảo một số bài viết dưới đây:
Lịch Sử Phát Triển Của zkSync
Lịch sử phát triển của Layer 2 zkSync có thể được chia thành hai giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: zkSync 1.0 (2020-2022)
Giai đoạn này bắt đầu với việc ra mắt zkSync 1.0 vào tháng 6 năm 2020. zkSync 1.0 là một giải pháp mở rộng quy mô Layer 2 cho Ethereum dựa trên công nghệ ZK rollup. ZK rollup là một kỹ thuật mã hóa cho phép thực hiện tính toán và lưu trữ dữ liệu off-chain, giúp giảm tải cho mạng chính Ethereum.
zkSync 1.0 có thể xử lý tối đa 3.000 giao dịch mỗi giây (TPS) với chi phí chỉ bằng một phần nghìn so với mạng chính Ethereum. Tuy nhiên, zkSync 1.0 vẫn chưa hỗ trợ hợp đồng thông minh, một tính năng quan trọng của Ethereum.
Giai đoạn 2: zkSync 2.0 (2022-nay)
Giai đoạn này giới thiệu về zkSync 2.0 vào tháng 12 năm 2022. zkSync 2.0 là một phiên bản nâng cấp của zkSync 1.0, hỗ trợ hợp đồng thông minh. Cho phép chạy các hợp đồng thông minh Ethereum trên Layer 2 với ngôn ngữ Zinc.
Mãi cho đến tháng 3 năm 2023, zkSync 2.0 chính thức Mainnet và có thể xử lý tối đa 10.000 TPS với chi phí chỉ bằng một phần mười so với mạng chính Ethereum. zkSync chính là dự án giới ra mắt zkEVM đầu tiên với tên gọi là zkSync Era.
zkSync chính thức giới thiệu ZK Stack, bộ công cụ phát triển Hyperchain vào cuối tháng 06 năm 2023. Hyperchain sẽ là một bước tiến lớn để xây dựng tương lai siêu chuỗi với zkSync trên Ethereum.
Tổng Quan Về zkSync
ZkSync là gì?
zkSync là một giải pháp Layer 2 (Lớp 2) cho Ethereum, được phát triển bởi công ty nền tảng Blockchain Matter Labs. zkSync sử dụng công nghệ Zero-Knowledge Proof để cung cấp tính năng mở rộng và tăng tốc giao dịch trên mạng Ethereum.
Layer 2 zkSync là một giải pháp mở rộng Layer 2 (L2 scaling solution) cho mạng Ethereum. Nó giúp giảm tải hiệu năng trên mạng chính Ethereum bằng cách đẩy một phần lớn các giao dịch và tính toán vào một lớp phụ (Layer 2), trong khi vẫn bảo đảm tính an toàn và tính toàn vẹn của dữ liệu.
zkSync sử dụng mô hình zkRollup, trong đó các giao dịch và tính toán được gói gọn trong các khối Layer 2 (zkRollup blocks) và được xác minh bằng công nghệ chứng minh không tin cậy zero-knowledge (zkSNARKs). Các chi tiết về các giao dịch không cần được tiết lộ công khai trực tiếp trên Ethereum chính, mà chỉ cần đưa ra các chứng minh nhỏ được gọi là proof, chứng minh rằng các giao dịch trên Layer 2 là hợp lệ và bảo toàn tính toàn vẹn dữ liệu.
Với zkSync, người dùng có thể thực hiện giao dịch nhanh hơn và với phí thấp hơn so với việc thực hiện giao dịch trực tiếp trên Ethereum chính. Nó cung cấp khả năng mở rộng cao hơn cho ứng dụng và dịch vụ DeFi (Decentralized Finance) trên mạng Ethereum, giúp giải quyết vấn đề phí giao dịch cao và thời gian xác minh kéo dài trên mạng chính.
Tóm lại, Layer 2 zkSync là một giải pháp mở rộng Layer 2 sử dụng công nghệ zkRollup và zkSNARKs để tăng tốc và giảm chi phí giao dịch trên mạng Ethereum.
Công nghệ cốt lõi
Layer 2 zkSync dựa trên mô hình zkRollup, trong đó thông tin giao dịch được gói lại và chứa trong các khối Layer 2 (zkRollup blocks) sau đó được đến rồi xác minh trên mạng Ethereum chính (Layer 1).
Trong zkSync, các thông tin giao dịch được gói gọn trong zkSync blocks trên Layer 2 trước khi được xác minh. Mỗi zkSync block chứa một tập hợp các giao dịch, bao gồm các giao dịch chuyển tiền, giao dịch tạo tài khoản mới, và các hoạt động khác. Các giao dịch này được chứng minh và xác minh bằng công nghệ zkSNARKs, đảm bảo tính hợp lệ và bảo mật của các giao dịch mà không cần tiết lộ thông tin chi tiết.
Mỗi zkSync block cũng chứa một state commitment, tức là một bản tóm tắt về trạng thái của các tài khoản Layer 2 sau khi thực hiện các giao dịch trong block đó. State commitment này được lưu trữ trên Ethereum chính, đồng thời chứa thông tin cần thiết để xác minh tính hợp lệ của các giao dịch.
Tổng quan, zkSync sử dụng zkRollup và kết hợp giữa các zkSync blocks, commit chain và công nghệ zkSNARKs để cung cấp một lớp mở rộng có tốc độ giao dịch cao cho mạng Ethereum. Cấu trúc này giúp zkSync đạt được tính an toàn và tính toàn vẹn dữ liệu của Layer 1, đồng thời giảm đáng kể phí giao dịch và thời gian xác minh.
Cơ chế hoạt động của Layer 2 zkSync như sau:
- Tiền tệ Layer 2 và Chuyển giao dịch: Khi người dùng muốn chuyển tiền, họ sẽ tạo một giao dịch trên zkRollup, ghi lại các thông tin như người gửi, người nhận và số lượng tiền.
- Chứng minh và xác minh: Trước khi giao dịch được thực hiện trên zkRollup, nó sẽ được chứng minh bằng công nghệ zkSNARKs để xác minh tính hợp lệ và bảo mật của giao dịch. Công nghệ zkSNARKs cho phép chứng minh rằng giao dịch đã được thực hiện đúng và tuân thủ các quy tắc, mà không cần tiết lộ chi tiết như người gửi, người nhận và số lượng tiền.
- Gửi và Rút tiền: Khi một giao dịch được chứng minh và được xác minh là hợp lệ, nó sẽ được thêm vào khối Layer 2 (người dùng có thể gửi và rút tiền của mình giữa Layer 2 và Ethereum chính (Layer 1) thông qua một cổng giao tiếp đặc biệt được gọi là "commit chain").
- Bảo mật ở Layer 1: Sau đó, lô Layer 2 sẽ được gửi đến hợp đồng thông mình của Layer 2 trên Ethereum. Khối này được mạng lưới Ethereum xác thực và đưa vào mạng lưới.
Trong phiên bản zkSync Era, cơ chế hoạt động đã được cải thiện để hỗ trợ gửi và rút tiền trong điều kiện không cần sự can thiệp của người duyệt khối. Điều này giúp tăng tính bảo mật và tăng cường tính phân tách với sự kiểm soát trên Layer 1.
Các phiên bản của zkSync
zkSync đang có 2 phiên bản hoạt động song song với nhau gồm zkSync Lite và zkSync Era:
- zkSync Lite: Là phiên bản zkRollup đầu tiên của zkSync phát triển, không tương thích với EVM, có ngôn ngữ lập trình gốc là Zinc. zkSync Lite chủ yếu được ứng dụng cho thanh toán, còn ngôn ngữ Zinc là rào cảng để các nhà phát triển có thể tiếp cận nền tảng. Do đó, mạng lưới này rất kém phát triển, không có hoạt động sôi nổi.
- zkSync Era: Là một nền tảng zkEVM, tương thích với EVM, tức là các dự án trên EVM có thể chuyển sang zkEVM của zkSync Era và nhà phát triển lập trình ứng dụng bằng Solidity. zkSync Era là zkEVM trên thị trường đầu tiên nên được cộng đồng Fomo sớm và phát triển nhanh nhờ vào các dApp Multichain. Còn thực trạng thì dự án Native trên zkSync Era còn kém phát triển.
Có lẽ zkSync đang tập trung phát triển zkSync Era vì tính khả dụng và độ thu hút của nó. Còn đối với zkSync Lite thì mạng lưới cũng tồn tại và không có nhiều ý nghĩa khác. Vậy nên các phần bên dưới mình chủ yếu viết về zkSync Era, vì nó thực sự có tiềm năng và đang phát triển.
Hệ Sinh Thái ZkSync Era
Hệ sinh thái zkSync Era đang phát triển nhưng chưa rõ định hướng sẽ tập trung mảng nào. Vì tương thích EVM nên có nhiều dự án Multichain sang còn dự án Native của hệ sinh thái thì chưa có nhiều nổi bật. zkSync có mối quan hệ tốt với Maverick, một AMM mới có nhiều sản phẩm mới, đặc biệt là hỗ trợ tốt cho LST. Nhờ đó, Maverick đã chuyển sang hỗ trợ cho zkSync Era, nhưng chỉ tập trung vào tài sản gốc có vốn hóa lớn như ETH và cặp Stablecoin, còn trên zkSync Era chưa có sự phát triển mạnh của LST hay LSDfi.
Dưới đây là 2 dự án được mình cho là nổi bật nhất hệ sinh thái zkSync Era.
SyncSwap
SyncSwap là một sàn giao dịch phi tập trung phát triển trên zkSync Era. SyncSwap mang đến cho người dùng dễ sử dụng, chi phí thấp và bảo mật cao của Ethereum.
SyncSwap sẽ hướng tới xây dựng một trung tâm Defi tổng hợp nhiều tính năng và dễ sử dụng với các tính năng này. Mang tới các sản phẩm thân thiệt với người dùng và truy cập đến với nhiều người hơn.
SyncSwap được thiết kế thành sàn giao dịch và tạo thanh khoản trên giao thức. Giao thức là mã nguồn mở nên có thể tích hợp với hệ sinh thái zkSync.
Sử dụng công nghệ Multi-pool cho phép tích hợp nhiều mô hình thanh khoản khác nhau, được tối ưu hóa trong các trường hợp khác nhau, mang tới cho người dùng hiệu quả dùng vốn cao hơn, linh hoạt hơn cho các liquidity provider, có thể tổng hợp được các pool trong tương lai.
Maverick Protocol
Maverick Protocol là một AMM Dex sử dụng Directional LPing, một cơ chế định hướng mới trong AMM. Cùng với đó, giao thức kết hợp thêm mô hình của Uniswap V2 và V3 để tạo ra một Dex toàn diện mới. Cung cấp mức giá tốt nhất và giúp các nhà thêm thanh khoản kiếm được phí cao và dễ dàng quản lí vị trí thanh khoản của mình.
Maverick là hợp đồng thông minh EVM, ban đầu ra mắt trên Ethereum, sau đó mở rộng sang các L1, L2 tương thích EVM khác. Maverick cung cấp 4 cơ chế AMM với mô hình Mode Right, Mode Left, Mode Both, Mode Static. Với đa dạng chế độ người thêm thanh khoản có thể tùy chọn rủi ro với mức phí tùy ý.
Trong giao thức có xuất hiện một thuật ngữ có tên là Bin. Bin (thùng) là đơn vị nhỏ nhất của một phạm vi giá. Khi thêm thanh khoản người dùng có thể chọn một hoặc nhiều thùng. Thường với tài sản biến động thì khuyến khích cài đặt Bin là 2%, còn với tài sản Stablecoin thì nên cài Bin từ 0.02%-0.05%.
ZK Stack
ZK Stack là bộ framework hay còn gọi là bộ công cụ để phát triển Layer 2 hoặc Layer 3 còn được gọi là Hyperchain. Bộ công cụ này được phát triển dựa trên chuẩn của bộ mã phát triển zkSync Era. Nên các Hyperchain sẽ thừa hưởng hết các công nghệ như zkSync hay tương tự như bản Fork của nó.
Với ZK Stack, zkSync sẽ phát triển một hệ sinh thái Layer 2, Layer 3 phát triển xung quanh Layer 2 zkSync và Ethereum. Hệ sinh thái này phát triển cung mang lại nhiều giá trị cho lớp bên dưới, tầm nhìn cạnh tranh với các Layer 2 trong bộ tứ.
Hyperchain
Hyperchain là gì?
Như đã nói ở trên thì Hyperchain chính là Layer 2 hay Layer 3 được xây dựng với ZK Stack. Các Hyperchain thừa hưởng công nghệ zkRollup, zkEVM từ zkSync Era và bảo mật từ Ethereum. Chúng được kết nối bằng HyperBridge, từ đó vẽ nên bức tranh kết nối và khả năng tương tác vô hạn.
Hyperchain có thể hỗ trợ bất kỳ một loại Token nào để làm phí giao dịch nhờ áp dụng Account Abstraction. Cũng có thể tùy chọn đối với Sequencer cho mạng lưới. Đặc biệt, Hyperchain có khả năng chuyển đội vị trí của mình từ Layer sang layer 3 hoặc ngược lại.
Hyperchain không có được khả năng mở rộng như chọn lớp đồng thuận hay DA bên ngoài hệ thống. Nhưng sắp tới, khi zkPorter ra mắt các Hyperchain có thể chuyển lưu trữ dữ liệu trên lớp này để có được tốc độ cực lớn cùng chi phí thấp.
- UX: ZK Stack tự hào có tính năng Account Abstraction gốc duy nhất trong L2 hiện tại. Thiết kế của nó được hưởng lợi từ dữ liệu cuộc gọi ít tốn gas trong kiến trúc hỗ trợ ZK.
- Nén: Nhờ đặc tính ngắn gọn của bằng chứng ZK, một số loại giao dịch nhất định (chẳng hạn như cập nhật oracle) sẽ rẻ hơn 1.000 lần trên ZK Stack so với các nền tảng tổng hợp khác.
- Chi phí cực thấp: Ngoài chế độ tổng hợp ZK, trong đó các tài khoản Hyperchain kế thừa hoàn toàn tính bảo mật của Ethereum, ZK Stack cho phép tiện ích mở rộng tùy chọn với các tài khoản zkPorter cực kỳ hợp lý cho các trường hợp sử dụng thích hợp.
Khi các Hyperchain phát triển theo nhu cầu thị trường thì cần có một khung quy tắc đặt ra để đưa mạng lưới và hệ sinh thái đi theo hướng tốt nhất. Do đó, zkSync giới thiệu ZKCredo, chính là bộ quy tắc, quy định khi xây dựng với ZK Stack và hoạt động hệ sinh thái Hyperchain.
Hệ Sinh Thái Hyperchain
Bộ công cụ Zk Stack mới ra mắt gần đây nên khá ít dự án chọn phát triển trên nền tảng này. Với một số hạn chế về mặt kỹ thuật và tầm nhìn trong tương lai, Hyperchain đang bị hạn chế và khôg có điểm nổi bật gì khác để cạnh tranh với các bộ công cụ khác.
ZkSync Token
Đội ngũ dự án cho biết là họ sẽ sớm phát hành Token để thực hiện việc phân quyền mạng lưới sau khi hoàn thành hết các sản phẩm cốt lỗi về công nghệ. Công nghệ trọng tâm nhất mà zkSync hướng tới là zkPorter. Nên thời điểm zkPorter ra mắt sẽ cận kề việc ra mắt Token.
Thông tin bên lề là dự án sẽ dành ra khoảng 50% nguồn cung cho cộng đồng. Tuy cộng đồng của zkSync lớn nhất trong các Layer 2 hiện tại nhưng với định giá tại vòng gần nhất là Series C khoảng 1.25 tỷ đô la và 50% nguồn sẽ là được Airdrop lớn nhất trong lịch sử thị trường Crypto.
Với thông tin này thì bạn cứ tiếp tục làm Retro Active trên zkSync Era và zkSync Lite nhé. Nhưng mình không khuyến khích việc Cheat mà hãy dùng như một người dùng thực thụ. Vì đội ngũ phát triển lẩm sản phẩm cho mình dùng thì việc phát hiện ra Cheat không khó, quan trọng là dự án muốn hay không thôi. Nhưng nếu bạn Cheat thì làm cho an toàn xíu nhé, hãy dùng một ví riêng và kết nối với 4G riêng, tốt nhất là mỗi ví trên mỗi thiết thị với mỗi sim 4G riêng.
Dự Phóng Cá Nhân Về ZkSync
ZkSync Era đang là hệ sinh thái zkEVM thành công nhất ở thời điểm hiện tại. Nó có rất nhiều dự án đang xây dựng và phát triển trên rất nhiều mảng khác nhau. Do đó tiềm năng của zkSync Era sẽ trở một trong những Layer 2 nổi bật nhất trên Ethereum.
Tiềm năng về công nghệ của zkSync là không thể phủ nhận. Như Vitalik Buterin, nhà sáng lập Ethereum đã từng nói công nghệ zkRollup sẽ là tương lai của Layer 2. Vì nó bảo mật hơn và sẽ nhanh hơn rất nhiều. Tuy nó không đơn giản hay mang lại mức phí giao dịch rẻ cũng như khả năng tương thích EVM thấp.
Tiềm năng khác mà zkSync Era có được là khả năng ra Token và Airdrop cho cộng đồng. Đây cũng là sức hút vô cùng lớn đối với cộng đồng so với Polygon zkEVM. Tuy không phải chắc chắn nhận được Airdrop nhưng người dùng vẫn tự nguyện sử dụng mạng lưới. Thực sự trong uptrend chiến lược Airdrop cho cộng đồng sẽ không hiệu quả nhưng lúc thị trường đang khó khăn như bây giờ thì Airdrop đang rất hấp dẫn và mang lại một nguồn thu nhập tốt cho các tay chơi.
Hệ sinh thái của zkSync Era thiếu đi các dự án có mô hình mới, có khả năng dẫn đầu một trend hay một mảng nào đó. Như những bài viết trước mình có nhắc khá nhiều đến vấn đề này. Một hệ sinh thái ở mùa này không đơn thuần là cần đủ mảnh ghép hay cơ sở hạ tầng là có thể thu hút người dùng, mà cần phải có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thật hay sản phẩm tốt nhất thị trường thì người dùng mới sử dụng.
Có vẻ như zkSync Era đang tập trung vào việc hỗ trợ cho Maverick, một AMM mới hỗ trợ tốt cho tài sản LST. Nhưng chưa thấy các dự án khác liên quan đến LSDfi phát triển xung quanh. Công nghệ của zkSync vẫn chưa thực sự chín và hệ sinh thái chưa có sản phẩm nổi bật.
Với ZK Stack, bộ phát triển Hyperchain của zkSync hỗ trợ cho việc phát triển Layer 2 và Layer 3 sẽ là sự lựa chọn cho nhiều dự án lớn phát triển. Khi có được các dự án lớn, sản phẩm tốt thì hệ sinh thái zkSync Era dễ dàng tiếp cận với người dùng hơn.
Tổng Kết
zkSync là dự án Layer 2 sử dụng công nghệ zk, công nghệ mà Vitalik khá đề cao. Dự án cũng đi đầu trong công nghệ zkEVM nên đã có được vị thế nhất định trong thị trường. zkSync không thua kém các Layer 2 khi tham gia phát triển Hyperchain đưa các Layer 2, Layer 3 đạt đến sự tối giản và khả năng mở rộng cao nhất.
Nhưng sản phẩm chủ chốt của zkSync chính là zkPorter vẫn chưa ra mắt. Và khi sản phẩm này ra mắt zkSync chỉ cần tập trung vào phát triển hệ sinh thái nữa là có thể cạnh tranh với các Layer 2 trong bộ tứ.
💁 Disclaimer: Tất cả bài viết của Hak Research được cung cấp với mục tiêu là chia sẻ kiến thức và không được xem là lời khuyên đầu tư.
- Crypto Weekly W30: Nga Cho Phép Đào Bitcoin & Solana ETF Spot Chính ThứcXuất Hiện - August 12, 2024
- Crypto Weekly W29: Bóng Ma Khủng Hoảng Phủ Khắp Thị Trường Crypto - August 6, 2024
- Crypto Spotlight W28: Cựu Tổng Thống Donald Trump Lạc Quan Về Crypto, Ethereum ETF Spot Chính Thức Được Giao Dịch - July 29, 2024