Webb Protocol là gì? Webb Protocol là một giao thức xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối các ứng dụng không kiến thức (zero - knowledge), hỗ trợ các nhà phát triển mở khoá quyền riêng tư của người dùng trong hệ sinh thái Web3. Vậy Webb Protocol sẽ có những sản phẩm gì? Có điểm gì nổi bật? Cùng đội ngũ Hak Research tìm hiểu dưới bài viết này nhé!
Để hiểu hơn về Webb Protocol các bạn có thể đọc tham khảo các bài viết sau:
Webb Protocol Là Gì?
Webb Protocol là một giao thức xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối các ứng dụng zero - knowledge, hỗ trợ các nhà phát triển mở khoá quyền riêng tư của người dùng trong hệ sinh thái Web3. Giao thức Webb sử dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến, chẳng hạn như bằng chứng không có kiến thức, tạo khóa phân tán và hệ thống chuyển tiếp an toàn, để duy trì quyền riêng tư và bảo mật cho tài sản và thông tin của người dùng.
Mục tiêu chính của Webb là cải thiện quyền riêng tư, đặc biệt tập trung vào các hoạt động xuyên chuỗi. Phần lớn các nỗ lực của chúng tôi hướng tới việc phát triển giao thức cầu nối riêng.
Cơ chế hoạt động
Bridge Hubble
Webb Hubble Brigde là cung cấp một giao diện thân thiện và dễ sử dụng để người dùng di chuyển tài sản trên chuỗi chéo một cách riêng tư. Hubble Brigde được cung cấp giúp người dùng dễ dàng gửi tiền vào các nhóm được bảo vệ, chuyển tài sản được bảo vệ và rút tài sản ra khỏi nhóm, đồng thời bảo vệ quyền riêng tư cho người dùng.
Webb Stats dApp
Webb Stats dApp cung cấp giao diện đơn giản để xem dữ liệu mới nhất từ mạng Webb, cụ thể là nó cung cấp về giao thức tạo khoá phân tán (DKG) chạy trong các chuỗi dựa trên Webb như mạng Tangle. DApp cung cấp khả năng hiển thị trạng thái hiện tại của giao thức DKG, khóa đang hoạt động, cơ quan có thẩm quyền hiện tại, các đề xuất đã ký, v.v.
Mạng Tangle sử dụng một bộ công nghệ hỗ trợ quản trị riêng tư và an toàn cũng như kết nối dễ dàng các ứng dụng riêng tư và chuỗi chéo, theo cách cải thiện quyền riêng tư của tất cả các ứng dụng kết nối.
Anchor System
Anchor System là một hệ thống cầu nối giữa một tập hợp các giao thức Smart Contract giống hệt nhau. Hệ thống Anchor kết nối các cây merkle trên các chuỗi khối khác nhau, đảm bảo tính sống động và an toàn. Hệ thống chuyển tiếp hoạt động như một nhà tiên tri, chuyển tiếp dữ liệu và người tham gia quản trị giao thức, chuyển tiếp thông tin cho các Điểm Anchor được kết nối và tăng cường bảo mật tổng thể của hệ thống.
Hệ thống Anchor kết nối các cây merkle trên các chuỗi khối khác nhau bằng cách sử dụng khung giống như biểu đồ, cho phép các neo duy trì trạng thái mới nhất của các neo lân cận của chúng. Tính liên kết này cho phép người dùng chứng minh sự tồn tại của dữ liệu trong bất kỳ neo nào từ bất kỳ neo nào, đáp ứng các thuộc tính sống động và an toàn.
Giao thức tạo khoá phân tán (DKG)
DKG là một giao thức nhiều bên mật mã, trong đó nhiều bên đóng góp vào việc tạo khoá chung và khoá riêng. Cặp khóa này sau đó có thể được sử dụng cho các trường hợp sử dụng khác nhau như ký và mã hóa.
Trong hệ sinh thái Webb, DKG của chúng tôi chủ yếu được sử dụng để tạo chữ ký ngưỡng. Nó bao gồm hai giao thức mà mỗi người tham gia mạng chạy độc lập:
1. Tạo ngưỡng khoá
Giao thức tạo khoá ngưỡng, lấy một tham số bí mật làm đầu vào và xuất ra khóa ký riêng (sk) và khóa chung (pk). Khóa ký riêng được trả về (sk) chỉ là một phần của khóa riêng, trong đó các giá trị của tất cả các phần chia sẻ khóa ký riêng được trả về tạo thành ngưỡng (t,n) chia sẻ bí mật của khóa ký riêng.
2. Ngưỡng chữ ký sơ đồ
Giao thức ký phân tán ấy khóa ký riêng (sk) của mỗi người tham gia mạng và thông báo được ký (m) làm đầu vào. Đầu ra là một chữ ký hợp lệ. Thông báo đầu vào công khai là các bản cập nhật (đề xuất) đang được ký bằng lược đồ chữ ký ngưỡng.
Giao thức DKG chi phối hệ thống Anchor bằng cách hoạt động như một công cụ bảo mật. Người dùng đặt niềm tien vào DKG để ký dữ liệu mà nó muốn ký, đảm bảo cập nhật cầu là hợp lệ. Giao thức đảm bảo tính an toàn và hoạt động của hệ thống Anchor, duy trì khả năng cập nhật của nó trong môi trường đồng bộ một phần trong khi đảm bảo tất cả các bản cập nhật đều hợp lệ.
Lộ Trính Phát Triển
Update,..
Core Team
- Drew Stone từng học tại đại học Pennsylvania ở các chuyên ngành Thạc sĩ nghệ thuật, Toán học và cả Chương trình Singh trọng hệ thống Mạng và xã hội. Sau đó Drew Stone tiếp tục theo học tại đại học Jerusalem chuyên ngành Tiến sĩ Triết học - Tiến sĩ khoa học máy tính.
- Từ năm 2012 - 2015 Drew Stone làm thực tập sinh tại hai công ty là Jazware, Inc. và Allegany Capital Corporation.
- Năm 2018 Drew Stone sáng lập nên The Baire Group, LLC.
- Đến năm 2019 Drew Stone là Builder / Creator ở Edgeware đến năm 2021 thì ông nghỉ việc ở đó.
- Năm 2018 đến nay Drew Stone là Co Founder & CTO tại Commonwealth Labs.
- Tháng 09/2020 Drew Stone đã sang lập ra Webb Protocol.
Investors
Ngày 08/05/2023 dự án kêu gọi thành công $7M ở vòng Seed Round từ 10 nhà đầu tư và dẫn đầu là Lemniscap và Polychain.
Tokenomics
Update, ..
Sàn Giao Dịch
Update, ..
Kênh Thông Tin Dự Án
- Website: https://webb.tools/
- Discord: https://discord.com/invite/cv8EfJu3Tn
- Twitter: https://twitter.com/webbprotocol
- Telegram: https://t.me/webbprotocol
Tổng Kết
Trên đây là thông tin về Webb Protocol mà đội ngũ Hak Research tìm hiểu. Giao thức Webb liên tục nghiên cứu các đổi mới về quyền riêng tư và chuỗi khối, tập trung vào các lĩnh vực như bằng chứng không có kiến thức, giải pháp quyền riêng tư chuỗi chéo, nhắn tin an toàn và hệ thống nhận dạng bảo vệ quyền riêng tư. Dự án vẫn đang phát triển các bạn có thể theo dõi thêm.
💁 Disclaimer: Tất cả bài viết của Hak Research được cung cấp với mục tiêu là chia sẻ kiến thức và không được xem là lời khuyên đầu tư.